Ngân hàng Nhà nước không xem xét đề nghị vay cầm cố giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng khi nào?

Tôi có câu hỏi thắc mắc là Ngân hàng Nhà nước không xem xét đề nghị vay cầm cố giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng khi nào? Tôi mong mình nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của anh Q.Đ đến từ Đồng Tháp.

Ngân hàng Nhà nước không xem xét đề nghị vay cầm cố giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng khi nào?

Ngân hàng Nhà nước không xem xét đề nghị vay cầm cố giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư 17/2011/TT-NHNN như sau:

Chấp thuận và từ chối đề nghị vay cầm cố của tổ chức tín dụng
1. Căn cứ vào hồ sơ đề nghị vay cầm cố của tổ chức tín dụng, Ngân hàng Nhà nước xem xét đề nghị vay của tổ chức tín dụng và trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ đề nghị vay cầm cố theo quy định tại Điều 15 của Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước thông báo bằng văn bản cho tổ chức tín dụng đề nghị vay về việc chấp thuận (theo Mẫu 06a/NHNN-CC) hay không chấp thuận cho vay cầm cố (theo Mẫu 06b/NHNN-CC) và gửi cho các đơn vị liên quan.
2. Ngân hàng Nhà nước không xem xét đề nghị vay cầm cố của tổ chức tín dụng khi tổ chức tín dụng không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 10 của Thông tư này.

Như vậy, theo quy định trên thì Ngân hàng Nhà nước không xem xét đề nghị vay cầm cố giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng khi tổ chức tín dụng không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 10 Thông tư 17/2011/TT-NHNN, cụ thể:

Điều kiện cho vay cầm cố
Trên cơ sở định hướng điều hành chính sách tiền tệ và lượng tiền cung ứng từng thời kỳ, Ngân hàng Nhà nước quyết định thực hiện cho vay cầm cố đối với các tổ chức tín dụng khi có đủ các điều kiện sau:
1. Là các tổ chức tín dụng quy định tại Điều 3 của Thông tư này và không bị đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt;
2. Có giấy tờ có giá đủ tiêu chuẩn và thuộc danh mục các giấy tờ có giá được sử dụng cầm cố vay vốn tại Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này;
3. Có mục đích vay vốn phù hợp với mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ;
4. Có hồ sơ đề nghị vay cầm cố tại Ngân hàng Nhà nước theo đúng quy định tại Điều 15 của Thông tư này;
5. Không có nợ quá hạn tại Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm đề nghị vay vốn;
6. Có cam kết về sử dụng tiền vay cầm cố đúng mục đích, trả nợ gốc và lãi cho Ngân hàng Nhà nước đúng thời gian quy định.

cầm cố giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng

Ngân hàng Nhà nước không xem xét đề nghị vay cầm cố giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng khi nào? (Hình từ Internet)

Phó giám đốc của tổ chức tín dụng có thể thay mặt tổ chức tín dụng ký các văn bản tham gia nghiệp vụ vay cầm cố giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước không?

Phó giám đốc của tổ chức tín dụng có thể thay mặt tổ chức tín dụng ký các văn bản tham gia nghiệp vụ vay cầm cố giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước không, thì theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 17/2011/TT-NHNN như sau:

Thẩm quyền tham gia nghiệp vụ vay cầm cố
1. Người có thẩm quyền thay mặt tổ chức tín dụng ký các văn bản tham gia nghiệp vụ vay cầm cố tại Ngân hàng Nhà nước là một trong những người sau đây:
a) Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng;
b) Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng.
2. Người có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều này có thể ủy quyền cho Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) hoặc Giám đốc chi nhánh ký các văn bản tham gia nghiệp vụ vay cầm cố tại Ngân hàng Nhà nước phù hợp với quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về sự ủy quyền này. Người được ủy quyền không được ủy quyền lại cho người thứ ba.

Như vậy, theo quy định trên thì Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng có thể ủy quyền cho Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) hoặc Giám đốc chi nhánh ký các văn bản tham gia nghiệp vụ vay cầm cố tại Ngân hàng Nhà nước phù hợp với quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về sự ủy quyền này.

Lưu ý: Người được ủy quyền không được ủy quyền lại cho người thứ ba.

Ngân hàng Nhà nước hoàn trả các giấy tờ có giá được tổ chức tín dụng làm tài sản cầm cố khi nào?

Ngân hàng Nhà nước hoàn trả các giấy tờ có giá được tổ chức tín dụng làm tài sản cầm cố theo quy định tại khoản 4 Điều 17 Thông tư 17/2011/TT-NHNN như sau:

Giao nhận và hoàn trả giấy tờ có giá làm tài sản cầm cố
1. Sau khi nhận được thông báo về việc chấp thuận cho vay cầm cố của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng đề nghị vay phải tiến hành chuyển giao các giấy tờ có giá để làm tài sản cầm cố cho Ngân hàng Nhà nước.
2. Ngân hàng Nhà nước thực hiện cầm cố các giấy tờ có giá theo đúng danh mục giấy tờ có giá đã được phê duyệt.
3. Trong thời gian vay, tổ chức tín dụng có nhu cầu đổi giấy tờ có giá đang được cầm cố tại Ngân hàng Nhà nước bằng các giấy tờ có giá khác đủ tiêu chuẩn và nằm trong danh mục giấy tờ có giá được sử dụng cầm cố vay vốn tại Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện tới Ngân hàng Nhà nước. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản giải trình lý do đổi giấy tờ có giá đang được cầm cố tại Ngân hàng Nhà nước bằng các giấy tờ có giá khác.
b) Bảng kê các giấy tờ có giá thay thế để cầm cố vay vốn tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có xác nhận của tổ chức phát hành, đại lý phát hành hoặc tổ chức lưu ký (theo Mẫu 02b/NHNN-CC);
Trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị đổi giấy tờ có giá được cầm cố tại Ngân hàng Nhà nước của tổ chức tín dụng, Ngân hàng Nhà nước thông báo bằng văn bản cho tổ chức tín dụng về việc chấp thuận hay không chấp thuận đổi giấy tờ có giá đang cầm cố và gửi cho các đơn vị liên quan.
4. Sau khi tổ chức tín dụng đã hoàn trả hết nợ gốc và lãi vay, Ngân hàng Nhà nước sẽ hoàn trả các giấy tờ có giá đã sử dụng làm tài sản cầm cố cho tổ chức tín dụng.

Như vậy, theo quy định trên thì sau khi tổ chức tín dụng đã hoàn trả hết nợ gốc và lãi vay, Ngân hàng Nhà nước sẽ hoàn trả các giấy tờ có giá đã sử dụng làm tài sản cầm cố cho tổ chức tín dụng.

Cầm cố giấy tờ có giá
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cơ quan nào thẩm định hồ sơ đề nghị vay cầm cố giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng tại Ngân hàng Nhà nước?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng có bắt buộc phải có cam kết về sử dụng tiền vay cầm cố giấy tờ có giá đúng mục đích cho Ngân hàng Nhà nước không?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng có nhu cầu vay cầm cố giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước thì hồ sơ đề nghị gồm những tài liệu nào?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng có nhu cầu gia hạn khoản vay cầm cố giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước thì hồ sơ gồm những tài liệu nào?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng có nợ quá hạn tại Ngân hàng Nhà nước có được vay cầm cố giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước không?
Pháp luật
Việc cho vay cầm cố giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước với tổ chức tín dụng được thực hiện tại đâu?
Pháp luật
Ngân hàng Nhà nước không xem xét đề nghị vay cầm cố giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng khi nào?
Pháp luật
Mức cho vay cầm cố giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước với tổ chức tín dụng được quy định như thế nào?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng được cho vay đảm bảo bằng cầm cố giấy tờ có giá trị tại Ngân hàng Nhà nước phải đáp ứng những điều kiện nào?
Pháp luật
Việc cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước đối với các tổ chức tín dụng được thực hiện dựa theo nguyên tắc nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cầm cố giấy tờ có giá
595 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cầm cố giấy tờ có giá

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cầm cố giấy tờ có giá

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào