Ngân hàng có quyền hạn chế việc xuất cảnh của người có nghĩa vụ bảo lãnh khoản vay ngân hàng của công ty không?

Ngân hàng có quyền hạn chế việc xuất cảnh của người bảo lãnh khoản vay hay không? Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên có vay tiền của ngân hàng, bảo đảm thế chấp bằng tài sản riêng của hai thành viên trong công ty. Hiện tại một trong 02 thành viên chuẩn bị sang nước ngoài định cư. Vậy ngân hàng có quyền hạn chế việc xuất cảnh của người bảo lãnh khoản vay hay không?

Người có nghĩa vụ bảo lãnh khoản vay ngân hàng của công ty có được xuất cảnh không?

Căn cứ theo Điều 335 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về bảo lãnh như sau:

"Điều 335. Bảo lãnh
1. Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
2. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh".

Căn cứ theo quy định tại Điều 33 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 như sau:

"Điều 33. Điều kiện xuất cảnh
1. Công dân Việt Nam được xuất cảnh khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng; đối với hộ chiếu phải còn hạn sử dụng từ đủ 6 tháng trở lên;
b) Có thị thực hoặc giấy tờ xác nhận, chứng minh được nước đến cho nhập cảnh, trừ trường hợp được miễn thị thực;
c) Không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật.
2. Người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này phải có người đại diện hợp pháp đi cùng."

Theo đó, công dân Việt Nam chuẩn bị xuất cảnh được xuất cảnh khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng; đối với hộ chiếu phải còn hạn sử dụng từ đủ 6 tháng trở lên;

- Có thị thực hoặc giấy tờ xác nhận, chứng minh được nước đến cho nhập cảnh, trừ trường hợp được miễn thị thực;

- Không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật.

Người bảo lãnh là thành viên của công ty chuẩn bị xuất cảnh ra nước ngoài định cư mà có đặt tiền, đặt tài sản hoặc có biện pháp bảo đảm khác để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của mình thì vẫn được xuất cảnh.

Đến thời hạn phải thanh toán khoản vay mà công ty không thực hiện được nghĩa vụ thì ngân hàng có quyền xử lý đối với phần tài sản bảo đảm của người bảo lãnh.

Xuất cảnh

Xuất cảnh (Hình từ Internet)

Người có nghĩa vụ bảo lãnh khoản vay ngân hàng của công ty có bị tạm hoãn xuất cảnh không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 36 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 về các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh như sau:

"Điều 36. Các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh
1. Bị can, bị cáo; người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.
2. Người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo trong thời gian thử thách, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ trong thời gian chấp hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.
3. Người có nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án.
[...]
6. Người đang bị cưỡng chế, người đại diện cho tổ chức đang bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn.
7. Người bị thanh tra, kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó vi phạm đặc biệt nghiêm trọng và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn.
8. Người đang bị dịch bệnh nguy hiểm lây lan, truyền nhiễm và xét thấy cần ngăn chặn ngay, không để dịch bệnh lây lan, truyền nhiễm ra cộng đồng, trừ trường hợp được phía nước ngoài cho phép nhập cảnh.
9. Người mà cơ quan chức năng có căn cứ cho rằng việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh."

Trên đây là quy định các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh. Theo đó, người có nghĩa vụ bảo lãnh khoản vay ngân hàng của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên không thuộc trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh nêu trên.

Ngân hàng có quyền hạn chế việc xuất cảnh của người bảo lãnh khoản vay hay không?

Theo quy định tại Điều 37 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 về thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh như sau:

"Điều 37. Thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh
1. Thẩm quyền tạm hoãn xuất cảnh đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật này thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
2. Cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, tha tù trước thời hạn có điều kiện, thi hành án treo, thi hành án phạt cải tạo không giam giữ có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật này.
[...]
10. Người có thẩm quyền quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này chỉ được ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình và đối với trường hợp liên quan đến vụ án, vụ việc đang thuộc thẩm quyền giải quyết.
11. Người có thẩm quyền ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh thì có thẩm quyền ra quyết định gia hạn, hủy bỏ quyết định tạm hoãn xuất cảnh và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
12. Trong trường hợp đặc biệt, Bộ trưởng Bộ Công an thống nhất với người ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh về việc cho phép người bị tạm hoãn xuất cảnh được xuất cảnh."

Theo đó, người có nghĩa vụ bảo lãnh khoản vay ngân hàng của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên không thuộc trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh nên ngân hàng không có quyền hạn chế việc xuất cảnh của người bảo lãnh khoản vay.

Xuất cảnh
Nghĩa vụ bảo lãnh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Bảo lãnh là gì? Nghĩa vụ bảo lãnh có gồm cả tiền lãi trên nợ gốc và tiền bồi thường thiệt hại không?
Pháp luật
Đồng bảo lãnh là gì? Các bên tham gia đồng bảo lãnh có được tự thỏa thuận mức phí bảo lãnh khi thực hiện đồng bảo lãnh không?
Pháp luật
Xuất cảnh đi nước ngoài định cư mang vàng theo có được không? Có cần làm thủ tục xin giấy phép mang vàng theo khi xuất cảnh không?
Pháp luật
Khi xuất, nhập cảnh cần tuân thủ theo những nguyên tắc nào? Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh?
Pháp luật
Pháp luật xuất cảnh, nhập cảnh quy định về quyền và nghĩa vụ của công dân Việt Nam như thế nào? Điều kiện xuất cảnh được quy định như thế nào?
Pháp luật
Công dân có quyền và nghĩa vụ gì khi xuất cảnh hoặc nhập cảnh theo Luật Xuất cảnh, nhập cảnh? Trường hợp nào thì bị tạm hoãn xuất cảnh?
Pháp luật
Một thành viên đồng bảo lãnh được miễn thực hiện phần nghĩa vụ bảo lãnh của mình thì các thành viên còn lại có được miễn theo hay không?
Pháp luật
Người đang trong quá trình giải quyết vụ án tranh chấp đất đai thì có được xuất cảnh không? Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ được quy định như thế nào?
Pháp luật
Chồng chưa giải quyết xong việc chia tài sản khi ly hôn với vợ thì bị tạm hoãn xuất cảnh đúng không?
Pháp luật
Giảm 20% lệ phí cấp giấy phép xuất cảnh từ 01/7/2023 theo Thông tư 44/2023/BTC có đúng hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Xuất cảnh
1,346 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Xuất cảnh Nghĩa vụ bảo lãnh
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào