Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là gì? Năng lực hành vi dân sự của cá nhân được xác định theo pháp luật nước nào?
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là gì?
Căn cứ Điều 19 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.
Như vậy, năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là gì? Năng lực hành vi dân sự của cá nhân được xác định theo pháp luật nước nào? (Hình từ Internet)
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân được xác định theo pháp luật nước nào?
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân được xác định theo pháp luật nước nào thì căn cứ theo Điều 674 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân
1. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân được xác định theo pháp luật của nước mà người đó có quốc tịch, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Trường hợp người nước ngoài xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự tại Việt Nam, năng lực hành vi dân sự của người nước ngoài đó được xác định theo pháp luật Việt Nam.
3. Việc xác định cá nhân bị mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự tại Việt Nam theo pháp luật Việt Nam.
Như vậy, theo quy định, năng lực hành vi dân sự của cá nhân được xác định theo pháp luật của nước mà người đó có quốc tịch, trừ trường hợp người nước ngoài xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự tại Việt Nam thì năng lực hành vi dân sự của người nước ngoài đó được xác định theo pháp luật Việt Nam.
Theo đó, việc xác định cá nhân bị mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự tại Việt Nam theo pháp luật Việt Nam.
Người mất năng lực hành vi dân sự là người thế nào?
Người mất năng lực hành vi dân sự là người thế nào thì căn cứ theo quy định tại Điều 22 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Mất năng lực hành vi dân sự
1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.
Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.
2. Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.
Theo đó, người mất năng lực hành vi dân sự là người không thể nhận thức, làm chủ được hành vi do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác và Tòa án đã ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.
Lưu ý:
- Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.
- Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.
Khi nào một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự?
Căn cứ Điều 24 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
Hạn chế năng lực hành vi dân sự
1. Người nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án có thể ra quyết định tuyên bố người này là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Tòa án quyết định người đại diện theo pháp luật của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và phạm vi đại diện.
2. Việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày hoặc luật liên quan có quy định khác.
3. Khi không còn căn cứ tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Như vậy, một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự khi Tòa án ra quyết định tuyên bố người đó là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Theo đó, người nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án có thể ra quyết định tuyên bố người này là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Nghiệm thu xe quân sự cải tạo theo Thông tư 70 được thực hiện như thế nào? Hồ sơ nghiệm thu xe quân sự cải tạo bao gồm những tài liệu gì?
- Tại hội nghị hiệp thương giá thì cơ quan hiệp thương giá có trách nhiệm lập biên bản để các bên ký ghi nhận kết quả không?
- Ép buộc trẻ em xem phim 18+ trình diễn khiêu dâm có tổ chức bị phạt mấy năm tù? Xác định tuổi người bị hại là trẻ em được thực hiện thế nào?
- Tiêu chí xếp loại chất lượng viên chức Bộ GDĐT ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ năm 2024 theo Quyết định 3086?
- Hệ thống kho vật chứng và tài liệu đồ vật của Quân đội nhân dân theo Nghị định 142/2024 được quy định thế nào?