Mức xử phạt đối với lỗi xe máy chạy quá tốc độ theo quy định hiện nay thì có thay đổi gì so với quy định cũ hay không?
Mức xử phạt đối với lỗi xe máy chạy quá tốc độ từ 5km/h đến dưới 10 km/h
Căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm k khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định:
“Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;”
Như vậy, theo quy định này thì đối với trường hợp xe máy chạy quá tốc độ từ 05 km/h đến dưới 10 km/h thì sẽ bị xử phạt từ 300.000 đến 400.000 đồng và không bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tước Giấy phép lái xe. Đối với lỗi chạy quá tốc độ này thì Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định mức xử phạt từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng tức là quy định mới hiện nay đã tăng mức xử phạt lên 300.000 đồng.
Xe máy chạy quá tốc độ
Mức xử phạt đối với lỗi xe máy chạy quá tốc độ từ 10km/h đến dưới 20 km/h
Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm g khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định:
“Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;”
Như vậy, theo quy định này thì đối với trường hợp xe máy chạy quá tốc độ từ 10 km/h đến đến 20 km/h sẽ bị xử phạt từ 800.000 đến 1.000.000 đồng và không bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tước Giấy phép lái xe. Đối với lỗi chạy quá tốc độ này thì Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định mức xử phạt từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng tức là quy định mới hiện nay đã tăng mức xử phạt lên 50.000 đồng.
Mức xử phạt đối với lỗi xe máy chạy quá tốc độ trên 20km/h
Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 7 và điểm c khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng; tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng, tịch thu phương tiện. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: Điểm a, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm q khoản 1; điểm b, điểm d, điểm e, điểm g, điểm l, điểm m khoản 2; điểm b, điểm c, điểm k, điểm m khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4 Điều này;”
Như vậy, theo quy định này thì đối với trường hợp xe máy chạy quá tốc độ từ trên 20 km/h thì từ ngày 01/01/2020 sẽ bị xử phạt từ 4.000.000 đến 5.000.000 đồng và bị tước Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng. Đối với lỗi chạy quá tốc độ này thì Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định mức xử phạt từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng bị tước Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng tức là quy định mới hiện nay đã tăng mức xử phạt lên 1.000.000 đồng và tăng số tháng bị tước giấy phép lái xe lên 01 tháng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu kết luận kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm đối với tổ chức, cá nhân trong công đoàn theo Quyết định 684?
- Dấu hợp quy được sử dụng như thế nào? Tổ chức công bố hợp quy sử dụng dấu hợp quy đối với sản phẩm hàng hóa khi nào?
- 09 Trường hợp miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản lý đơn vị sự nghiệp y tế công lập theo Thông tư 53?
- Đánh giá độ không chắc chắn kết quả kiểm kê khí nhà kính cấp lĩnh vực thực hiện với nguồn phát thải khí nhà kính nào?
- Chi phí bán hàng là gì? Cách hạch toán chi phí bán hàng theo Thông tư 200? Tài khoản chi phí bán hàng?