Mức thu phí đối với người yêu cầu công chứng văn bản phân chia di sản thừa kế được quy định như thế nào?

Cho tôi hỏi thu phí công chứng đối với văn bản phân chia di sản thừa kế được quy định như thế nào? Người yêu cầu công chứng văn bản phân chia di sản thừa kế phải trả phí công chứng như thế nào? Người yêu cầu công chứng có phải trả thù lao công chứng không?

Người yêu cầu công chứng văn bản phân chia di sản thừa kế phải trả phí công chứng như thế nào?

Về phí công chứng căn cứ theo Điều 66 Luật Công chứng 2014 như sau:

"Điều 66. Phí công chứng
1. Phí công chứng bao gồm phí công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch, phí lưu giữ di chúc, phí cấp bản sao văn bản công chứng.
Người yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch, lưu giữ di chúc, cấp bản sao văn bản công chứng phải nộp phí công chứng.
2. Mức thu, chế độ thu, nộp, sử dụng và quản lý phí công chứng được thực hiện theo quy định của pháp luật."

Theo đó, phí công chứng bao gồm phí công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch, phí lưu giữ di chúc, phí cấp bản sao văn bản công chứng.

Người yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch, lưu giữ di chúc, cấp bản sao văn bản công chứng phải nộp phí công chứng.

Công chứng

Mức thu phí khi yêu cầu công chứng văn bản phân chia di sản thừa kế (Hình từ Internet)

Người yêu cầu công chứng có phải trả thù lao công chứng không?

Thù lao công chứng được quy định tại Điều 67 Luật Công chứng 2014 như sau:

"Điều 67. Thù lao công chứng
1. Người yêu cầu công chứng phải trả thù lao khi yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng thực hiện việc soạn thảo hợp đồng, giao dịch, đánh máy, sao chụp, dịch giấy tờ, văn bản và các việc khác liên quan đến việc công chứng.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành mức trần thù lao công chứng áp dụng đối với các tổ chức hành nghề công chứng tại địa phương. Tổ chức hành nghề công chứng xác định mức thù lao đối với từng loại việc không vượt quá mức trần thù lao công chứng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và niêm yết công khai các mức thù lao tại trụ sở của mình. Tổ chức hành nghề công chứng thu thù lao cao hơn mức trần thù lao và mức thù lao đã niêm yết thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm giải thích rõ cho người yêu cầu công chứng về thù lao công chứng."

Theo đó, người yêu cầu công chứng phải trả thù lao khi yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng thực hiện việc soạn thảo hợp đồng, giao dịch, đánh máy, sao chụp, dịch giấy tờ, văn bản và các việc khác liên quan đến việc công chứng.

Thù lao công chứng do tổ chức hành nghề công chứng xác định và niêm yết công khai tại trụ sở nhưng không được vượt quá mức trần thù lao công chứng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

Tổ chức hành nghề công chứng thu thù lao cao hơn mức trần thù lao và mức thù lao đã niêm yết thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Như vậy, khi anh có yêu cầu công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng thì anh sẽ phải chịu chi trả hai khoản là phí công chứng và thù lao công chứng nêu trên

Khi yêu cầu công chứng văn bản phân chia di sản thừa kế mức thu phí được quy định như thế nào?

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC như sau:

"Điều 4. Mức thu phí, lệ phí
Mức thu phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư này như sau:
1. Mức thu phí công chứng quy định tại Thông tư này được áp dụng thống nhất đối với Phòng Công chứng và Văn phòng công chứng. Trường hợp đơn vị thu phí là Văn phòng công chứng thì mức thu phí quy định tại Thông tư này đã bao gồm thuế giá trị gia tăng theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Mức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch:
a) Mức thu phí đối với việc công chứng các hợp đồng, giao dịch sau đây được tính như sau:
a1) Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng, cho, chia, tách, nhập, đổi, góp vốn bằng quyền sử dụng đất: Tính trên giá trị quyền sử dụng đất.
a2) Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng, cho, chia tách, nhập, đổi, góp vốn bằng quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất bao gồm nhà ở, công trình xây dựng trên đất: Tính trên tổng giá trị quyền sử dụng đất và giá trị tài sản gắn liền với đất, giá trị nhà ở, công trình xây dựng trên đất.
a3) Công chứng hợp đồng mua bán, tặng cho tài sản khác, góp vốn bằng tài sản khác: Tính trên giá trị tài sản.
a4) Công chứng văn bản thoả thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản: Tính trên giá trị di sản.
[...]"

Theo đó, đối với công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, văn bản khai nhận di sản thì phí công chứng sẽ tính trên giá trị di sản.

Di sản thừa kế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Án lệ số 72/2024/AL về việc xác định di sản thừa kế là quyền sử dụng đất trong trường hợp di chúc không thể hiện diện tích đất cụ thể ra sao?
Pháp luật
Mẫu văn bản khai nhận di sản thừa kế mới nhất hiện nay như thế nào? Khi thực hiện công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản phải tuân thủ quy định gì?
Pháp luật
Hết thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế thì Tòa án có thụ lý, giải quyết tranh chấp không?
Pháp luật
Phân chia di sản thừa kế đối với tài sản là khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Người vợ có được hưởng di sản thừa kế của chồng khi chồng mất trong thời gian xin ly hôn hay không?
Pháp luật
Cha mẹ có được quyền lập di chúc để lại tài sản cho con trai nhiều hơn con gái không? Di tặng tài sản được quy định như thế nào?
Pháp luật
Con trai duy nhất trong nhà có được quyền ép bố mẹ lập di chúc cho mình để hưởng di sản thừa kế hay không?
Pháp luật
Trường hợp nào di chúc sẽ không có hiệu lực theo quy định hiện nay? Phân chia di sản thừa kế như thế nào?
Pháp luật
Di chúc được soạn và lưu trên máy tính thì có giá trị không? Nếu không thì di sản thừa kế được chia như thế nào?
Pháp luật
Nhà đang được trả có phải di sản thừa kế khi người trả góp chết? Ngôi nhà có tiếp tục được trả góp hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Di sản thừa kế
4,200 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Di sản thừa kế
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào