Mức phạt vi phạm quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với thực phẩm xuất khẩu là bao nhiêu?

Xin hỏi văn bản nào có quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với thực phẩm xuất khẩu. Việc chứng nhận đối với thực phẩm xuất khẩu thuộc về thẩm quyền của cơ quan nào? Ai có thẩm quyền kiểm tra nhà nước đối với thực phẩm xuất khẩu? Nếu vi phạm quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với thực phẩm xuất khẩu thì mức phạt là bao nhiêu?

Điều kiện đảm bảo an toàn đối với thực phẩm xuất khẩu cần đáp ứng những gì?

Theo khoản 6 Điều 2 Luật An toàn thực phẩm 2010 có giải thích điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm là những quy chuẩn kỹ thuật và những quy định khác đối với thực phẩm, cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm và hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm mục đích bảo đảm thực phẩm an toàn đối với sức khoẻ, tính mạng con người.

Tại Điều 41 Luật An toàn thực phẩm 2010 có quy định điều kiện bảo đảm an toàn đối với thực phẩm xuất khẩu như sau:

- Đáp ứng các điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm của Việt Nam.

- Phù hợp với quy định về an toàn thực phẩm của nước nhập khẩu theo hợp đồng hoặc điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế thừa nhận lẫn nhau về kết quả đánh giá sự phù hợp với quốc gia, vùng lãnh thổ có liên quan.

Mức phạt vi phạm quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với thực phẩm xuất khẩu là bao nhiêu?

Mức phạt vi phạm quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với thực phẩm xuất khẩu là bao nhiêu?

Việc chứng nhận đối với thực phẩm xuất khẩu thuộc về thẩm quyền của cơ quan nào?

Căn cứ theo Điều 42 Luật An toàn thực phẩm 2010 quy định chứng nhận đối với thực phẩm xuất khẩu:

- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do, chứng nhận y tế, chứng nhận nguồn gốc, xuất xứ hoặc giấy chứng nhận khác có liên quan đối với thực phẩm xuất khẩu trong trường hợp có yêu cầu của nước nhập khẩu.

- Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ trưởng Bộ Công thương quy định hồ sơ, thủ tục cấp các loại giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.

Ai có thẩm quyền kiểm tra nhà nước đối với thực phẩm xuất khẩu?

Căn cứ theo Điều 23 Nghị định 15/2018/NĐ-CP quy định kiểm tra nhà nước đối với thực phẩm xuất khẩu như sau:

- Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định thẩm quyền kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm đối với thực phẩm xuất khẩu thuộc lĩnh vực được phân công quản lý tại các Điều 62, 63 và Điều 64 của Luật an toàn thực phẩm khi có yêu cầu của nước nhập khẩu.

- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm kiểm tra đối với lô hàng thực phẩm xuất khẩu gồm nhiều mặt hàng thuộc thẩm quyền quản lý của từ 2 bộ trở lên.

Mức phạt vi phạm quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với thực phẩm xuất khẩu là bao nhiêu?

Theo Điều 19 Nghị định 115/2018/NĐ-CP, vi phạm quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với thực phẩm xuất khẩu như sau:

- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật trong nhập khẩu hoặc xuất khẩu thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm.

- Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây trong nhập khẩu thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm:

a) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung bản tự công bố sản phẩm, bản công bố sản phẩm, Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm, Thông báo kết quả xác nhận thực phẩm đạt yêu cầu nhập khẩu, Giấy chứng nhận an toàn thực phẩm (Chứng thư) và các loại giấy tờ, tài liệu khác;

b) Cung cấp thông tin, sử dụng tài liệu không đúng sự thật về lô hàng, mặt hàng nhập khẩu để được áp dụng phương thức kiểm tra giảm hoặc miễn kiểm tra về an toàn thực phẩm hoặc để chuyển từ phương thức kiểm tra chặt sang phương thức kiểm tra thông thường;

c) Đưa ra lưu thông trên thị trường lô hàng, mặt hàng thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm thuộc đối tượng phải được cấp “Thông báo kết quả xác nhận thực phẩm đạt yêu cầu nhập khẩu” trước khi thông quan mà không thực hiện theo quy định của pháp luật.

- Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm thuộc đối tượng áp dụng phương thức kiểm tra thông thường, kiểm tra giảm không có lấy mẫu kiểm nghiệm hoặc miễn kiểm tra về an toàn thực phẩm mà sản phẩm hoặc lô sản phẩm lưu thông trên thị trường có ít nhất một trong các chỉ tiêu an toàn thực phẩm không phù hợp với mức quy định tại quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định của pháp luật tương ứng hoặc mức công bố; sản phẩm thực phẩm bảo vệ sức khỏe có ít nhất một trong các chỉ tiêu chất lượng chủ yếu tạo nên công dụng của sản phẩm không phù hợp với mức công bố.

- Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán thực phẩm thuộc diện miễn kiểm tra an toàn thực phẩm đối với thực phẩm xuất khẩu nhưng bị quốc gia nhập khẩu trả về mà không thực hiện kiểm tra an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật trước khi lưu thông trên thị trường.

Theo đó, nếu vi phạm quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với thực phẩm xuất khẩu sẽ bị phạt ít nhất là 30.000.000 đồng và cao nhất là 100.000.000 đồng (hành vi vi phạm này chỉ áp dụng đối với tổ chức).

Thực phẩm xuất khẩu
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mức phạt vi phạm quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với thực phẩm xuất khẩu là bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thực phẩm xuất khẩu
1,775 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thực phẩm xuất khẩu
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào