Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn đúng không?

Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn đúng không? Công thức tính mức hưởng lương hưu hằng tháng đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là lao động nữ?

Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn đúng không?

Căn cứ Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về nguyên tắc bảo hiểm xã hội như sau:

Nguyên tắc bảo hiểm xã hội
1. Mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội và có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội.
2. Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn.
3. Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì không tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội.
4. Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.
...

Như vậy, theo quy định nêu trên thì, mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn.

Cũng tức là, mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn.

Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn đúng không?

Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn đúng không? (Hình từ Internet).

Tiền lương hằng tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động làm tại doanh nghiệp là tiền lương nào?

Căn cứ Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 về tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:

Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).
Người lao động quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương cơ sở.
2. Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật về lao động.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động.
3. Trường hợp tiền lương tháng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này cao hơn 20 lần mức lương cơ sở thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bằng 20 lần mức lương cơ sở.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc truy thu, truy đóng tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động, người sử dụng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 122 của Luật này.

Theo đó, đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật về lao động.

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động.

Như vậy, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương sẽ là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật về lao động.

Lưu ý: Nếu tiền lương cao hơn 20 lần mức lương cơ sở thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bằng 20 lần mức lương cơ sở.

Công thức tính mức hưởng lương hưu hằng tháng đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là lao động nữ?

Theo quy định Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP về mức hưởng lương hưu hằng tháng như sau:

Mức lương hưu hằng tháng
Mức lương hưu hằng tháng tại Điều 56 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
1. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
2. Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội được tính như sau:
a) Người lao động nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%;
c) Lao động nam nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội theo bảng dưới đây, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội, được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
...

Theo đó, mức lương hưu hàng tháng được tính theo công thức sau:

Mức lương hưu hàng tháng

=

Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng

X

Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH

Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được xác định như sau:

- Người lao động nữ nghỉ hưu từ 01/01/ 2016 đến trước 01/01/2018:

+ Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng.

+ Sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.

- Lao động nữ nghỉ hưu từ ngày 01/01/2018 trở đi.

Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng là 45% mức bình quân lương tháng đóng BHXH tương ứng với 15 năm đóng BHXH. Sau đó mỗi năm đóng được tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.

Bảo hiểm xã hội bắt buộc Tải trọn bộ các văn bản về Bảo hiểm xã hội bắt buộc hiện hành:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Xếp lương khi đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Pháp luật
Phụ cấp hàng tháng đối với Trưởng Ban công tác mặt trận cấp xã theo quy định hiện nay là bao nhiêu?
Pháp luật
Bị bệnh lao phổi nặng có được hưởng bảo hiểm xã hội một lần không? Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính như thế nào?
Pháp luật
Thỏa thuận với công ty không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc có bị phạt không? Mức phạt quy định là bao nhiêu?
Pháp luật
Theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017: Bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định về đối tượng, mức đóng và phương thức đóng như thế nào?
Pháp luật
Các trường hợp không phải đóng bảo hiểm xã hội năm 2024 theo quy định pháp luật mà người lao động cần biết?
Pháp luật
Thử việc 02 tháng không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc có được công ty trả thêm tiền vào tiền lương không?
Pháp luật
Khi nghỉ việc để trông con ốm đau, người lao động được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội nào theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Mẫu đơn xin thực tập cho sinh viên mới nhất? Chú ý quan trọng khi viết đơn xin thực tập là gì?
Pháp luật
Có được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi người lao động đang bị tạm giam và người lao động bị cấm đi khỏi nơi cư trú hay không?
Pháp luật
Từ 01/7/2025 mọi trường hợp sử dụng các biện pháp tránh thai đều được hưởng chế độ thai sản theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024 ra sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bảo hiểm xã hội bắt buộc
Phạm Thị Thục Quyên Lưu bài viết
458 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bảo hiểm xã hội bắt buộc

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bảo hiểm xã hội bắt buộc

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào