Mua đất chỉ viết giấy tay và lập vi bằng mà không công chứng hợp đồng mua bán thì hợp đồng này có hợp pháp không?

Mua đất chỉ viết giấy tay và lập vi bằng mà không công chứng hợp đồng mua bán thì hợp đồng này có hợp pháp không? Em có mua miếng đất của một người quen diện tích 448m2. Em chỉ viết giấy tay và lập vi bằng, như vậy hợp đồng này có hợp pháp không?

Vi bằng được pháp luật quy định như thế nào?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 2 Nghị định 08/2020/NĐ-CP giải thích từ ngữ "vi bằng" như sau:

"3. Vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định này."

Lập vi bằng

Lập vi bằng (Hình từ Internet)

Thẩm quyền lập và giá trị của vi bằng được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 36 Nghị định 08/2022/NĐ-CP quy định về thẩm quyền, phạm vi lập vi bằng, giá trị pháp lý của vi bằng như sau:

"1. Thừa phát lại được lập vi bằng ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi toàn quốc, trừ các trường hợp quy định tại Điều 37 của Nghị định này.
2. Vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác.
3. Vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
4. Trong quá trình đánh giá, xem xét giá trị chứng cứ của vi bằng, nếu thấy cần thiết, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân có thể triệu tập Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác để làm rõ tính xác thực của vi bằng. Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác phải có mặt khi được Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân triệu tập."

Như vậy thừa phát lại sẽ là người có thẩm quyền lập vi bằng và giá trị pháp lý như quy định trên.

Mua đất chỉ viết giấy tay và lập vi bằng mà không công chứng hợp đồng mua bán thì hợp đồng này có hợp pháp không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất như sau:

"1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất."

Và căn cứ theo điểm a khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định về quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất như sau:

"3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã."

Như vậy để mua bán đất thì cần phải đáp ứng các điều kiện ở Điều 167 và hợp đồng mua bản phải được công chứng hoặc chứng thực.

Và căn cứ theo khoản 2 Điều 36 Nghị định 08/2020/NĐ-CP thì vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực.

Theo đó, việc bạn mua đất mà mua giấy tờ tay chưa có công chứng thì hợp đồng chuyển nhượng này không hợp pháp, không được công nhận.

Bạn lập vi bằng thì chỉ có giá trị chứng minh bạn đã đưa tiền cho bên còn lại, sau này nếu có tranh chấp thì bạn nhận lại tiền chứ không được giành mảnh đất này.

Vi bằng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Thẩm quyền, phạm vi lập vi bằng của văn phòng Thừa phát lại được quy định ra sao?
Pháp luật
Hình thức và nội dung chủ yếu của vi bằng phải đảm bảo những điều kiện gì? Mua bán nhà chỉ cần vi bằng có được không?
Pháp luật
Văn bản công chứng và vi bằng là gì? Văn bản công chứng và vi bằng, văn bản nào có giá trị pháp lý cao hơn?
Pháp luật
Sự khác biệt giữa công chứng, chứng thực và lập vi bằng? Hình thức nào có giá trị pháp lý cao nhất?
Pháp luật
Vi bằng là gì? Các nội dung chủ yếu của vi bằng bao gồm những gì? Làm sao để có được vi bằng?
Pháp luật
Mua đất chỉ viết giấy tay và lập vi bằng mà không công chứng hợp đồng mua bán thì hợp đồng này có hợp pháp không?
Pháp luật
Vi bằng có giá trị pháp lý không? Vi bằng có được xem là chứng cứ để giải quyết vụ án dân sự, hành chính?
Pháp luật
Lập vi bằng mua bán nhà đất khác gì với hợp đồng công chứng? Vi bằng có thể thay thế giá trị hợp đồng công chứng không?
Pháp luật
Sở Tư pháp cần nhập vi bằng vào sổ đăng ký vi bằng trong thời hạn bao nhiêu ngày kể từ khi nhận được vi bằng?
Pháp luật
Khi đã có cơ sở dữ liệu về vi bằng thì Sở Tư pháp có cần phải lập sổ đăng ký vi bằng nữa hay không?
Pháp luật
Vi bằng về ghi nhận hành vi giao nhận đất có giá trị như văn bản công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không? Mẫu vi bằng được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Vi bằng
8,411 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Vi bằng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Vi bằng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào