Một bé gái 16 tuổi sinh con thì ai sẽ là người đại diện theo pháp luật cho đứa bé đó? Phạm vi đại diện được pháp luật quy định như thế nào?

Xin chào Ban tư vấn THƯ VIỆN PHÁP LUẬT, tôi có thắc mắc về trường hợp một bé gái 16 tuổi sinh con thì ai sẽ là người đại diện theo pháp luật cho đứa bé đó? Hậu quả pháp lý của hành vi đại diện được pháp luật quy định như thế nào? Mong được giải đáp thắc mắc sớm nhất, xin cảm ơn!

Một bé gái 16 tuổi sinh con thì ai sẽ là người đại diện theo pháp luật cho đứa bé đó?

Căn cứ vào Điều 136 Bộ luật Dân sự 2015:

"Điều 136. Đại diện theo pháp luật của cá nhân
1. Cha, mẹ đối với con chưa thành niên.
2. Người giám hộ đối với người được giám hộ. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là người đại diện theo pháp luật nếu được Tòa án chỉ định.
3. Người do Tòa án chỉ định trong trường hợp không xác định được người đại diện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Người do Tòa án chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự."

Theo đó, cha, mẹ là người đại diện theo pháp luật cho con chưa thành niên.

Tuy nhiên, trường hợp này mẹ chưa đủ năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì căn cứ vào Điều 52 Bộ luật Dân sự 2015:

"Điều 52. Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên
Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 47 của Bộ luật này được xác định theo thứ tự sau đây:
1. Anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả là người giám hộ; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh ruột hoặc chị ruột tiếp theo là người giám hộ, trừ trường hợp có thỏa thuận anh ruột hoặc chị ruột khác làm người giám hộ.
2. Trường hợp không có người giám hộ quy định tại khoản 1 Điều này thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ hoặc những người này thỏa thuận cử một hoặc một số người trong số họ làm người giám hộ.
3. Trường hợp không có người giám hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột hoặc dì ruột là người giám hộ."

Như vậy, bản chất của đại diện là nhân danh và vì lợi ích của người được đại diện xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

Có thể thấy, nếu người mẹ 15 tuổi thì chưa đủ điều kiện là người đại diện của con, người đại diện có thể xác định là người bố nếu người bố đủ có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

Còn nếu cả bố và mẹ đều không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì người đại diện trong trường hợp này sẽ là người giám hộ của đứa bé theo quy định nêu trên. Theo đó, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại hoặc nếu không có thì bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột hoặc dì ruột là người giám hộ.

Người đại diện theo pháp luật

Người đại diện theo pháp luật

Hậu quả pháp lý của hành vi đại diện được pháp luật quy định như thế nào?

Tại Điều 139 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hậu quả pháp lý của hành vi đại diện như sau:

- Giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện với người thứ ba phù hợp với phạm vi đại diện làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện.

- Người đại diện có quyền xác lập, thực hiện hành vi cần thiết để đạt được mục đích của việc đại diện.

- Trường hợp người đại diện biết hoặc phải biết việc xác lập hành vi đại diện là do bị nhầm lẫn, bị lừa dối, bị đe dọa, cưỡng ép mà vẫn xác lập, thực hiện hành vi thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện, trừ trường hợp người được đại diện biết hoặc phải biết về việc này mà không phản đối.

Phạm vi đại diện theo quy định pháp luật

Tại Điều 141 Bộ luật Dân sự 2015 quy định phạm vi đại diện cụ thể:

- Người đại diện chỉ được xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện theo căn cứ sau đây:

a) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền;

b) Điều lệ của pháp nhân;

c) Nội dung ủy quyền;

d) Quy định khác của pháp luật.

- Trường hợp không xác định được cụ thể phạm vi đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

- Một cá nhân, pháp nhân có thể đại diện cho nhiều cá nhân hoặc pháp nhân khác nhau nhưng không được nhân danh người được đại diện để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với chính mình hoặc với bên thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

- Người đại diện phải thông báo cho bên giao dịch biết về phạm vi đại diện của mình.

Người giám hộ
Người đại diện
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Bố mẹ ở nước ngoài bà có được làm giám hộ cho cháu?
Pháp luật
Người đại diện của người bệnh thành niên có phải là thân nhân của người bệnh không? Có được lựa chọn người đại diện cho mình không?
Pháp luật
Mẫu đơn xin xác nhận người giám hộ hợp pháp mới nhất? Tải mẫu đơn xin xác nhận người giám hộ hợp pháp ở đâu?
Pháp luật
Người đại diện công ty FDI có được đồng thời là người đứng đầu văn phòng đại diện của công ty không?
Pháp luật
Pháp nhân là gì? Pháp nhân có được làm người giám hộ không? Pháp nhân có được giám hộ cho nhiều người không?
Pháp luật
Đại diện là gì? Người đại diện không còn đủ năng lực pháp luật dân sự thì việc đại diện theo ủy quyền có bị chấm dứt không?
Pháp luật
Người đại diện của người bệnh được đồng ý thực hiện phẫu thuật cho người bệnh trong những trường hợp nào?
Pháp luật
Trong công ty cổ phần có 2 người đại diện theo pháp luật thì có bắt buộc phải có một người là Chủ tịch Hội đồng quản trị không?
Pháp luật
Người giám hộ của người chưa thành niên được bán tài sản của người được giám hộ theo ý mình đúng không?
Pháp luật
Người đại diện cho tổ chức đang bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính có thể xuất cảnh ra nước ngoài không?
Pháp luật
Người đại diện của người bệnh là ai? Trường hợp nào không cần xác nhận của người bệnh khi thay thế người đại diện?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người giám hộ
Nguyễn Anh Hương Thảo Lưu bài viết
3,199 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người giám hộ Người đại diện

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Người giám hộ Xem toàn bộ văn bản về Người đại diện

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào