Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 04 năm đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ được tính kể từ thời điểm nào?
- Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 04 năm đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ được tính kể từ thời điểm nào?
- Doanh thu tối thiểu để hưởng ưu đãi miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp khoa học công nghệ là bao nhiêu?
- Doanh nghiệp khoa học và công nghệ có phải tự xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn không?
Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 04 năm đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ được tính kể từ thời điểm nào?
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 3 Thông tư 03/2021/TT-BTC quy định như sau:
Ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Mức và thời gian ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
a) Doanh nghiệp khoa học và công nghệ được hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của Chính phủ, cụ thể: được miễn thuế 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 09 năm tiếp theo.
b) Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ được tính liên tục kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ thì năm đầu tiên tính thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.
...
Và theo khoản 1 Điều 12 Nghị định 13/2019/NĐ-CP quy định:
Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Thu nhập của doanh nghiệp khoa học và công nghệ từ hoạt động sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ được hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp như doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, cụ thể: được miễn thuế 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 09 năm tiếp theo.
...
Như vậy, doanh nghiệp khoa học và công nghệ được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 04 năm đối với các khoản thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ được hưởng ưu đãi miễn thuế được tính liên tục kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
Lưu ý: Nếu doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ thì năm đầu tiên tính thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.
Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 04 năm đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ được tính kể từ thời điểm nào? (Hình từ Internet)
Doanh thu tối thiểu để hưởng ưu đãi miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp khoa học công nghệ là bao nhiêu?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 03/2021/TT-BTC về điều kiện áp dụng ưu đãi miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ như sau:
Điều kiện áp dụng
Doanh nghiệp khoa học và công nghệ được hưởng ưu đãi miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của Chính phủ phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
2. Doanh thu hàng năm từ hoạt động sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ đạt tỷ lệ tối thiểu 30% trên tổng doanh thu hàng năm của doanh nghiệp.
a) Doanh thu hàng năm từ hoạt động sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ là doanh thu của toàn bộ các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học công nghệ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của Chính phủ.
b) Tổng doanh thu hàng năm của doanh nghiệp là toàn bộ doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, doanh thu từ hoạt động tài chính và thu nhập khác của doanh nghiệp (tổng doanh thu bao gồm cả doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ trong năm đó).
...
Theo đó, ưu đãi miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ được áp dụng đối với doanh nghiệp đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
Và doanh thu hàng năm từ hoạt động sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ phải đạt tỷ lệ tối thiểu 30% trên tổng doanh thu hàng năm của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp khoa học và công nghệ có phải tự xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn không?
Căn cứ Điều 4 Thông tư 03/2021/TT-BTC quy định như sau:
Thủ tục thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Thủ tục thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và quản lý thuế.
2. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ tự xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi và kê khai vào Bảng kê ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ kèm theo Thông tư này. Bảng kê ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp được gửi kèm theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm.
Như vậy, doanh nghiệp khoa học và công nghệ phải tự xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn và kê khai vào Bảng kê ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tải về Bảng kê ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ.










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thông tin hành trình của phương tiện giao thông đường bộ trong cơ sở dữ liệu về trật tự an toàn giao thông gồm những gì?
- Vụ Khoa học kỹ thuật và công nghệ trực thuộc cơ quan nào? Nhiệm vụ của công chức Vụ Khoa học kỹ thuật và công nghệ do ai quyết định?
- Nguyên tắc hoạt động của Bộ phận một cửa Cơ quan Bộ Xây dựng? Địa điểm làm việc của Bộ phận Một cửa Cơ quan Bộ Xây dựng ở đâu?
- Cục Công nghiệp công nghệ thông tin trực thuộc cơ quan nào? Cục Công nghiệp công nghệ thông tin có những nhiệm vụ và quyền hạn gì?
- Bộ Xây dựng: 11 Nhiệm vụ quản lý nhà nước về nhà ở sau khi tinh gọn bộ máy nhà nước? Bộ Xây dựng quản lý nhà nước về các lĩnh vực gì?