Mệnh Kim hợp với những mệnh nào? Khắc mệnh nào? Hướng dẫn cách để biết mình có thuộc mệnh Kim không?
Mệnh Kim hợp với những mệnh nào? Khắc mệnh nào?
Mỗi mệnh trong ngũ hành đều có sự tác động qua lại với các mệnh khác, tạo thành mối quan hệ hỗ trợ hoặc chế ngự lẫn nhau. Để xác định người mệnh Kim hợp với mệnh nào, ta cần dựa vào quy luật tương sinh, tương khắc giữa năm hành: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ.
Theo đó, người mệnh Kim sẽ hợp với mệnh Thủy, mệnh Thổ và chính mệnh Kim. Đặc biệt, những nạp âm như Sa Trung Kim hay Kiếm Phong Kim còn có sự hòa hợp với mệnh Hỏa.
- Thổ sinh Kim: Trong ngũ hành, Thổ (đất) cung cấp môi trường và nguyên liệu giúp hình thành Kim (kim loại, kim khí). Mối quan hệ này mang lại nhiều thuận lợi trong sự nghiệp, công danh cũng như tình duyên.
- Kim sinh Thủy: Người mệnh Kim hợp với mệnh Thủy, tạo nên sự cân bằng và hỗ trợ lẫn nhau trong cuộc sống.
- Kim với Kim: Sự kết hợp giữa hai người mệnh Kim có thể gia tăng năng lượng tích cực, giúp phát triển sự nghiệp, xây dựng mối quan hệ bền vững và đạt được mục tiêu chung.
Mệnh Kim khắc mệnh gì?
Theo quy luật tương khắc trong Ngũ hành, Hỏa khắc Kim và Kim khắc Mộc. Do đó, người mệnh Kim sẽ không hợp với người mệnh Hỏa và mệnh Mộc, cụ thể:
- Hỏa khắc Kim: Hỏa tượng trưng cho lửa, mang tính chất mạnh mẽ và có khả năng làm tan chảy Kim. Khi yếu tố Hỏa xuất hiện, nó có thể làm yếu đi sự ổn định và cứng cáp của Kim, dẫn đến sự suy giảm năng lượng. Do đó, khi người mệnh Hỏa và mệnh Kim kết hôn hay làm ăn cùng nhau sẽ rất dễ xảy ra những bất hòa.
- Kim khắc Mộc: Kim với đặc tính cứng cáp và sắc bén có khả năng chặt đứt và làm suy yếu Mộc. Do vậy, trong các mối quan hệ, sự tương tác giữa Kim và Mộc có thể dẫn đến cạnh tranh, căng thẳng hoặc không thấu hiểu lẫn nhau.
*Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo
Mệnh Kim hợp với những mệnh nào? Khắc mệnh nào? Hướng dẫn cách để biết mình có thuộc mệnh Kim không? (Hình từ Internet)
Hướng dẫn cách để biết mình có thuộc mệnh Kim hay không thông qua năm sinh nhanh chóng? Xem mệnh là hoạt động tín ngưỡng đúng không?
Để xác định mệnh theo năm sinh, ta sử dụng công thức:
Can + Chi = Mệnh (nếu kết quả > 5, lấy số đó trừ đi 5).
- Giá trị của Can (Thiên Can):
Giáp, Ất = 1
Bính, Đinh = 2
Mậu, Kỷ = 3
Canh, Tân = 4
Nhâm, Quý = 5
- Giá trị của Chi (Địa Chi - 12 con giáp):
Tý, Sửu, Ngọ, Mùi = 0
Dần, Mão, Thân, Dậu = 1
Thìn, Tỵ, Tuất, Hợi = 2
- Kết quả tương ứng với các mệnh:
1 = Kim
2 = Thủy
3 = Hỏa
4 = Thổ
5 = Mộc
Ví dụ: Tuổi Canh Thìn (2000)
Can Canh = 4
Chi Ngọ = 2
Tổng: 4 + 2 = 6 mà 6 > 5; Ta lấy 6 - 5 =1 → Mệnh Kim
Người mệnh Kim là những người sinh vào các năm:
Nhâm Thân - 1932, 1992;
Ất Mùi - 1955, 2015;
Giáp Tý - 1984, 1924;
Quý Dậu - 1933, 1993;
Nhâm Dần - 1962, 2022;
Ất Sửu - 1985, 1925;
Canh Thìn - 1940, 2000;
Quý Mão - 1963, 2023;
Tân Tỵ - 1941, 2001;
Canh Tuất - 1970, 2030;
Giáp Ngọ - 1954, 2014
Tân Hợi - 1971, 2031.
Dựa vào cách tính này, bạn có thể dễ dàng xác định mệnh của mình theo năm sinh.
*Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo
Xem mệnh là tín ngưỡng đúng không?
Căn cứ tại khoản 1, 2 Điều 2 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 thì:
- Tín ngưỡng là niềm tin của con người được thể hiện thông qua những lễ nghi gắn liền với phong tục, tập quán truyền thống để mang lại sự bình an về tinh thần cho cá nhân và cộng đồng.
- Hoạt động tín ngưỡng là hoạt động thờ cúng tổ tiên, các biểu tượng linh thiêng; tưởng niệm và tôn vinh người có công với đất nước, với cộng đồng; các lễ nghi dân gian tiêu biểu cho những giá trị lịch sử, văn hóa, đạo đức xã hội.
Theo đó, mọi người có quyền tự do, tín ngưỡng tôn giáo theo quy định tại Điều 6 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016, tuy nhiên, không vi phạm điều cấm của pháp luật.
Như vậy, dựa theo quy định trên, xem mệnh không được coi là tín ngưỡng, bởi xem mệnh không phải là lễ nghi gắn liền với phong tục, tập quán truyền thống. Đồng thời, xem mệnh cũng không là hoạt động thờ cúng tổ tiên, các biểu tượng linh thiêng; tưởng niệm và tôn vinh người có công với đất nước, với cộng đồng; các lễ nghi dân gian tiêu biểu cho những giá trị lịch sử, văn hóa, đạo đức xã hội.
Xem mệnh có phải mê tín? Mê tín dị đoan có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Căn cứ tại khoản 4 Điều 3 Thông tư 04/2009/TT-BVHTTDL như sau:
Quy định cấm trong hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng
...
4. Hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hoá có nội dung mê tín dị đoan quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Quy chế là những hoạt động có nội dung làm mê hoặc người khác, trái với tự nhiên, gây tác động xấu về nhận thức, bao gồm: Cúng khấn trừ tà ma, chữa bệnh bằng phù phép, lên đồng phán truyền, xem bói, xin xăm, xóc thẻ, truyền bá sấm trạng, phù chú, cầu lợi cho mình gây hại cho người khác bằng cách yểm bùa, đốt đồ mã ở nơi công cộng và các hình thức mê tín dị đoan khác.
Bên cạnh đó, tại điểm b khoản 1 Điều 3 Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định 103/2009/NĐ-CP như sau:
Quy định cấm trong hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng
Nghiêm cấm các hoạt động sau đây:
1. Các hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa có nội dung:
...
b) Kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước; truyền bá tư tưởng, văn hóa phản động, lối sống dâm ô đồi trụy, các hành vi tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, trái với thuần phong mỹ tục, gây hại cho sức khỏe và hủy hoại môi trường sinh thái;
…
Theo đó, nếu hành động xem mệnh gây ra những tác động tiêu cực đến nhận thức, làm lệch lạc tự nhiên và dẫn đến những hậu quả xấu cho cá nhân, gia đình và cộng đồng như: ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, tài sản, thời gian hay tính mạng thì đó sẽ được coi là mê tín dị đoan.
Như vậy, có thể thấy rằng, hành vi xem mệnh có thể bị coi là mê tín dị đoan hay không phụ thuộc vào mục đích và cách thức thực hiện. Nếu là mê tín dị đoan, hành vi này sẽ là vi phạm pháp luật.
Mê tín dị đoan có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Theo quy định pháp luật hiện hành không có quy định về mê tín dị đoan sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Tuy nhiên, căn cứ tại Điều 320 Bộ luật Hình sự 2015 thì người hành nghề mê tín dị đoan trong cúng sao giải hạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội hành nghề mê tín dị đoan. Khung hình phạt đối với tội hành nghề mê tín dị đoan như sau:
Người nào dùng bói toán, đồng bóng hoặc các hình thức mê tín, dị đoan khác đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
- Làm chết người;
- Thu lợi bất chính 200.000.000 đồng trở lên;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

- Trợ từ là gì? Các trợ từ trong Tiếng việt? Ví dụ về trợ từ? Tác dụng của trợ từ? Mục tiêu giáo dục là gì?
- Mức hỗ trợ đối với thủy sản bị thiệt hại do thiên tai theo Nghị định 9? Nguyên tắc hỗ trợ đối với thủy sản bị thiệt hại thế nào?
- Mẫu biên bản giới thiệu quần chúng ưu tú học lớp cảm tình Đảng? Tải về biên bản giới thiệu quần chúng ưu tú vào Đảng?
- Mẫu văn kể lại một kỉ niệm sâu sắc về tình cảm gia đình lớp 6? Con cháu có nghĩa vụ gì với ông bà cha mẹ?
- Thể dục thể thao quần chúng là gì? Phong trào thể dục thể thao quần chúng được đánh giá qua những tiêu chí nào?