Mẫu văn bản về việc chấp thuận vị trí công việc sử dụng người lao động nước ngoài như thế nào?

Cho tôi hỏi mẫu văn bản về việc chấp thuận vị trí công việc sử dụng người lao động nước ngoài như thế nào? NSDLĐ phải giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài cho Bộ LĐ-TB&XH trước bao nhiêu ngày từ ngày dự kiến sử dụng NLĐ? Bộ LĐ-TB&XH phải có kết quả giải trình cho NSDLĐ trong thời hạn bao lâu? Câu hỏi của anh N.M.T (Long An).

Mẫu văn bản về việc chấp thuận vị trí công việc sử dụng người lao động nước ngoài như thế nào?

Mẫu báo cáo về việc chấp thuận vị trí công việc sử dụng người lao động nước ngoài như thế nào?

Văn bản về việc chấp thuận vị trí công việc sử dụng người lao động nước ngoài (Hình từ Internet)

Theo đó, văn bản về việc chấp thuận vị trí công việc sử dụng người lao động nước ngoài được thực hiện theo mẫu số 03/PLI tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP như sau:

TẢI VỀ Mẫu văn bản về việc chấp thuận vị trí công việc sử dụng người lao động nước ngoài

chấp thuận vị trí công việc sử  dụng người lao động nước ngoài

NSDLĐ phải giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài cho Bộ LĐ-TB&XH trước bao nhiêu ngày từ ngày dự kiến sử dụng NLĐ?

Việc sử dụng người lao động nước ngoài được quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 152/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP) như sau:

Sử dụng người lao động nước ngoài
1. Xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài
a) Trước ít nhất 15 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài, người sử dụng lao động (trừ nhà thầu) có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được và báo cáo giải trình với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Trong quá trình thực hiện nếu thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài về vị trí, chức danh công việc, hình thức làm việc, số lượng, địa điểm thì người sử dụng lao động phải báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo Mẫu số 02/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này trước ít nhất 15 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài.
b) Trường hợp người lao động nước ngoài quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6 và 8 Điều 154 của Bộ luật Lao động và các khoản 1, 2, 4, 5, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13 và 14 Điều 7 Nghị định này thì người sử dụng lao động không phải thực hiện xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.
c) Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024, việc thông báo tuyển dụng người lao động Việt Nam vào các vị trí dự kiến tuyển dụng người lao động nước ngoài được thực hiện trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Việc làm) hoặc Cổng thông tin điện tử của Trung tâm dịch vụ việc làm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thành lập trong thời gian ít nhất 15 ngày kể từ ngày dự kiến báo cáo giải trình với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc. Nội dung thông báo tuyển dụng bao gồm: vị trí và chức danh công việc, mô tả công việc, số lượng, yêu cầu về trình độ, kinh nghiệm, mức lương, thời gian và địa điểm làm việc. Sau khi không tuyển được người lao động Việt Nam vào các vị ví tuyển dụng người lao động nước ngoài, người sử dụng lao động có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
...

Theo đó, trước ít nhất 15 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài, người sử dụng lao động (trừ nhà thầu) có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được và báo cáo giải trình với Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc.

Bộ LĐ-TB&XH phải có kết quả giải trình cho NSDLĐ trong thời hạn bao lâu?

Việc sử dụng người lao động nước ngoài được quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 152/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP) như sau:

Sử dụng người lao động nước ngoài
...
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận về việc sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc theo Mẫu số 03/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo giải trình hoặc báo cáo giải trình thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.

Theo đó, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động Thương binh và Xã hội có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận về việc sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo giải trình hoặc báo cáo giải trình thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.

Lao động nước ngoài
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Trường hợp người lao động nước ngoài làm việc theo mùa vụ 3 - 5 tháng thì có đề nghị thời hạn làm việc trên giấy phép lao động tối đa 02 năm được không?
Pháp luật
Mẫu văn bản về việc chấp thuận vị trí công việc sử dụng người lao động nước ngoài như thế nào?
Pháp luật
Báo cáo tình hình người lao động nước ngoài đến làm việc cho một người sử dụng lao động tại nhiều tỉnh, thành phố được thực hiện theo mẫu nào?
Pháp luật
Quyết toán thuế lao động nước ngoài có năm đầu ở Việt Nam dưới 183 ngày được thực hiện như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Lao động nước ngoài
3,949 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Lao động nước ngoài
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào