Mẫu tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu nghệ nhân nhân dân mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
- Mẫu tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu nghệ nhân nhân dân mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
- Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu nghệ nhân nhân dân của Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ gửi Hội đồng cấp Nhà nước gồm các tài liệu nào?
- Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ tiến hành xét chọn hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu nghệ nhân nhân dân như thế nào?
Mẫu tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu nghệ nhân nhân dân mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
Mẫu tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu nghệ nhân nhân dân mới nhất hiện nay được quy định tại Mẫu số 4 ban hành kèm theo Nghị định 62/2014/NĐ-CP như sau:
Tải về Mẫu tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu nghệ nhân nhân dân tại đây.
Mẫu tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu nghệ nhân nhân dân mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu nghệ nhân nhân dân của Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ gửi Hội đồng cấp Nhà nước gồm các tài liệu nào?
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu nghệ nhân nhân dân của Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ gửi Hội đồng cấp Nhà nước gồm các tài liệu được quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định 62/2014/NĐ-CP như sau:
Hồ sơ đề nghị xét tặng
…
3. Hồ sơ của Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ gửi Hội đồng cấp Nhà nước bao gồm:
a) Tờ trình của Chủ tịch Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ (Mẫu số 4);
b) Danh sách đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân’’, “Nghệ nhân ưu tú” (Mẫu số 7) kèm theo hồ sơ cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều này;
c) Biên bản họp Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ (Mẫu số 8); Phiếu bầu của thành viên Hội đồng (Mẫu số 5 và Mẫu số 6);
d) Tóm tắt thành tích của cá nhân theo danh sách trình tại Điểm b, Khoản 3 Điều này (Mẫu số 9);
đ) Quyết định thành lập Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ.
…
Như vậy, theo quy định trên thì hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu nghệ nhân nhân dân của Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ gửi Hội đồng cấp Nhà nước gồm các tài liệu sau:
- Tờ trình của Chủ tịch Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ;
- Danh sách đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân’’ kèm theo hồ sơ cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này;
- Biên bản họp Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ; Phiếu bầu của thành viên Hội đồng;
- Tóm tắt thành tích của cá nhân theo danh sách trình tại điểm b khoản 3 Điều này;
- Quyết định thành lập Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ.
Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ tiến hành xét chọn hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu nghệ nhân nhân dân như thế nào?
Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ tiến hành xét chọn hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu nghệ nhân nhân dân tại khoản 2 Điều 14 Nghị định 62/2014/NĐ-CP như sau:
Quy trình, thủ tục xét tặng ở Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ
1. Cơ quan thường trực của Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ có nhiệm vụ phối hợp với Cục Di sản văn hóa, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch giúp Hội đồng thực hiện các công việc sau:
a) Trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định thành lập Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ;
b) Tiếp nhận, kiểm tra về tính hợp lệ, đầy đủ của các giấy tờ, tài liệu của hồ sơ do Hội đồng cấp tỉnh gửi; trong trường hợp cần bổ sung, chỉnh sửa các tài liệu có trong hồ sơ cần hướng dẫn để Hội đồng cấp tỉnh hoàn thiện và nộp lại chậm nhất sau 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản hướng dẫn bổ sung, chỉnh sửa;
c) Đăng tải danh sách cá nhân được Hội đồng cấp tỉnh đề nghị xét tặng trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để lấy ý kiến nhân dân trong thời gian 15 ngày làm việc;
d) Gửi tài liệu, hồ sơ đề nghị xét tặng đến các thành viên của Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ và tổ chức cuộc họp của Hội đồng để xét chọn.
2. Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ tổ chức thẩm định hồ sơ, tiến hành xét chọn như sau:
a) Thẩm định về thành phần và tính chính xác, hợp lệ của các tài liệu có trong hồ sơ; sự đáp ứng tiêu chuẩn của cá nhân đối với từng danh hiệu quy định tại Điều 5 và Điều 6 Nghị định này;
b) Tiếp nhận, xử lý kiến nghị của tổ chức, cá nhân (nếu có) và tiến hành bỏ phiếu kín để chọn cá nhân có đủ tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trình Hội đồng cấp Nhà nước;
c) Đăng tải kết quả xét chọn trên cổng thông tin điện tử của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong thời gian 15 ngày làm việc;
d) Gửi văn bản báo cáo về kết quả xét chọn của Chủ tịch Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ cùng với 04 (bốn) bộ hồ sơ quy định tại Khoản 3, Điều 11 Nghị định này đến Hội đồng cấp Nhà nước theo thời gian quy định trong Kế hoạch xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”;
đ) Thông báo bằng văn bản kết quả xét chọn tới Hội đồng cấp tỉnh đã gửi hồ sơ.
Như vậy, theo quy định trên thì hội đồng chuyên ngành cấp Bộ tiến hành xét chọn hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu nghệ nhân nhân dân như sau:
- Thẩm định về thành phần và tính chính xác, hợp lệ của các tài liệu có trong hồ sơ; sự đáp ứng tiêu chuẩn của cá nhân đối với từng danh hiệu quy định tại Điều 5 và Điều 6 Nghị định này;
- Tiếp nhận, xử lý kiến nghị của tổ chức, cá nhân (nếu có) và tiến hành bỏ phiếu kín để chọn cá nhân có đủ tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trình Hội đồng cấp Nhà nước;
- Đăng tải kết quả xét chọn trên cổng thông tin điện tử của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong thời gian 15 ngày làm việc;
- Gửi văn bản báo cáo về kết quả xét chọn của Chủ tịch Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ cùng với 04 bộ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định này đến Hội đồng cấp Nhà nước theo thời gian quy định trong Kế hoạch xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”;
- Thông báo bằng văn bản kết quả xét chọn tới Hội đồng cấp tỉnh đã gửi hồ sơ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tiền đang chuyển là tài khoản gì? Hướng dẫn phương pháp kế toán tài khoản tiền đang chuyển thế nào?
- Công tác thu thập thông tin giá tài sản, hàng hóa dịch vụ có được thực hiện từ nguồn thông tin về giá trúng đấu giá, đấu thầu không?
- Những điểm mới của Quy chế bầu cử trong Đảng? Điều khoản thi hành của Quy chế bầu cử trong Đảng?
- Bán vật phẩm ảo trong game, mua vật phẩm trong game giữa những người chơi với nhau từ 25/12/2024 bị cấm đúng không?
- Thuế chống trợ cấp được áp dụng đối với hàng hóa nào? Người khai hải quan kê khai và nộp thuế chống trợ cấp dựa trên căn cứ nào?