Mẫu thông báo thay đổi địa chỉ công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
- Mẫu thông báo thay đổi địa chỉ công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thay đổi địa chỉ trụ sở chính thì hồ sơ gồm những giấy tờ nào?
- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên đang trong tình trạng pháp lý không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký thì có được thông báo thay đổi không?
Mẫu thông báo thay đổi địa chỉ công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
Mẫu thông báo thay đổi địa chỉ công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên mới nhất hiện nay được quy định tại Phụ lục II-1 Danh mục biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT.
Tải về thông báo thay đổi địa chỉ công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên mới nhất hiện nay tại đây.
Mẫu thông báo thay đổi địa chỉ công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên mới nhất hiện nay được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thay đổi địa chỉ trụ sở chính thì hồ sơ gồm những giấy tờ nào?
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thay đổi địa chỉ trụ sở chính thì hồ sơ gồm những giấy tờ được quy định tại khoản 2 Điều 47 Nghị định 01/2021/NĐ-CP như sau:
Đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp
1. Trước khi đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính sang quận, huyện, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi đặt trụ sở chính dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý, doanh nghiệp phải thực hiện các thủ tục với Cơ quan thuế liên quan đến việc chuyển địa điểm theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Trường hợp chuyển địa chỉ trụ sở chính, doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở mới. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;
b) Nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc chuyển địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp.
3. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp theo quy định.
4. Khi thay đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp không thay đổi.
Như vậy, theo quy định trên thì công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thay đổi địa chỉ trụ sở chính thì hồ sơ gồm những giấy tờ sau:
- Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;
- Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên về việc chuyển địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp.
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên đang trong tình trạng pháp lý không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký thì có được thông báo thay đổi không?
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên đang trong tình trạng pháp lý không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký thì có được thông báo thay đổi không, thì theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 65 Nghị định 01/2021/NĐ-CP như sau:
Các trường hợp không được đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp không được đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau:
a) Đã bị Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc đã bị ra Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
b) Đang trong quá trình giải thể theo quyết định giải thể của doanh nghiệp;
c) Theo yêu cầu của Tòa án hoặc Cơ quan thi hành án hoặc Cơ quan điều tra, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự;
d) Doanh nghiệp đang trong tình trạng pháp lý “Không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký”.
2. Doanh nghiệp được tiếp tục đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau:
a) Đã có biện pháp khắc phục những vi phạm theo yêu cầu trong Thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và được Phòng Đăng ký kinh doanh chấp nhận;
b) Phải đăng ký thay đổi một số nội dung đăng ký doanh nghiệp để phục vụ quá trình giải thể và hoàn tất bộ hồ sơ giải thể theo quy định. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký thay đổi phải kèm theo văn bản giải trình của doanh nghiệp về lý do đăng ký thay đổi;
c) Có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của các tổ chức, cá nhân gửi yêu cầu quy định tại điểm c khoản 1 Điều này về việc cho phép tiếp tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;
d) Doanh nghiệp đã được chuyển tình trạng pháp lý từ “Không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký” sang “Đang hoạt động”.
Như vậy, theo quy định trên thì công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên đang trong tình trạng pháp lý không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký thì không được thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Lệ phí cấp Giấy phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài là bao nhiêu theo quy định mới?
- Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác theo hình thức khoán được thực hiện như thế nào?
- Không nộp tiền sử dụng đất nhưng không bị thu hồi đất trong trường hợp nào? Áp dụng bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất trong trường hợp nào?
- Giấy tờ tài liệu nào thuộc phạm vi thực hiện số hóa theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Đăng tải thông tin tiết lộ nội dung hồ sơ mời thầu trước thời điểm phát hành trái quy định pháp luật bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?