Mẫu thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký theo Thông tư 86 thay thế Thông tư 105?
- Mẫu thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký theo Thông tư 86 thay thế Thông tư 105?
- Hiệu lực mã số thuế có bị chấm dứt khi cơ quan thuế ra thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký không?
- Trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký cho người nộp thuế được pháp luật quy định thế nào?
Mẫu thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký theo Thông tư 86 thay thế Thông tư 105?
Mẫu thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký với cơ quan thuế mới nhất hiện nay là mẫu số 16/TB-ĐKT được ban hành kèm theo Thông tư 86/2024/TT-BTC có hướng dẫn như sau:
Tải về Mẫu thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký với cơ quan thuế mới nhất hiện nay tại đây. Tải về
Hiệu lực mã số thuế có bị chấm dứt khi cơ quan thuế ra thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký không?
Căn cứ theo điểm d khoản 2 Điều 39 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định như sau:
Chấm dứt hiệu lực mã số thuế
1. Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Chấm dứt hoạt động kinh doanh hoặc giải thể, phá sản;
b) Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất.
2. Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Chấm dứt hoạt động kinh doanh, không còn phát sinh nghĩa vụ thuế đối với tổ chức không kinh doanh;
b) Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép tương đương;
c) Bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất;
d) Bị cơ quan thuế ra thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký;
đ) Cá nhân chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật;
e) Nhà thầu nước ngoài khi kết thúc hợp đồng;
g) Nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí khi kết thúc hợp đồng hoặc chuyển nhượng toàn bộ quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí.
3. Nguyên tắc chấm dứt hiệu lực mã số thuế được quy định như sau:
a) Mã số thuế không được sử dụng trong các giao dịch kinh tế kể từ ngày cơ quan thuế thông báo chấm dứt hiệu lực;
b) Mã số thuế của tổ chức khi đã chấm dứt hiệu lực không được sử dụng lại, trừ trường hợp quy định tại Điều 40 của Luật này;
c) Mã số thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh khi chấm dứt hiệu lực thì mã số thuế của người đại diện hộ kinh doanh không bị chấm dứt hiệu lực và được sử dụng để thực hiện nghĩa vụ thuế khác của cá nhân đó;
d) Khi doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác và cá nhân chấm dứt hiệu lực mã số thuế thì đồng thời phải thực hiện chấm dứt hiệu lực đối với mã số thuế nộp thay;
đ) Người nộp thuế là đơn vị chủ quản chấm dứt hiệu lực mã số thuế thì các đơn vị phụ thuộc phải bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
...
Như vậy, người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế trong trường hợp bị cơ quan thuế ra thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.
Mẫu thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký theo Thông tư 86 thay thế Thông tư 105? (Hình từ Internet)
Trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký cho người nộp thuế được pháp luật quy định thế nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 41 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định như sau:
Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tài chính, cơ quan thuế trong việc đăng ký thuế
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết về hồ sơ; quy định thủ tục, mẫu biểu đăng ký thuế quy định tại các điều 31, 34, 36, 37, 38, 39 và 40 của Luật này.
2. Cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế của người nộp thuế qua các hình thức sau:
a) Nhận hồ sơ trực tiếp tại cơ quan thuế;
b) Nhận hồ sơ gửi qua đường bưu chính;
c) Nhận hồ sơ điện tử qua cổng giao dịch điện tử của cơ quan thuế và từ hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh.
3. Cơ quan thuế xử lý hồ sơ đăng ký thuế theo quy định sau đây:
a) Trường hợp hồ sơ đầy đủ thì thông báo về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký thuế chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ;
b) Trường hợp hồ sơ không đầy đủ thì thông báo cho người nộp thuế chậm nhất là 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
4. Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh từ hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh (sau đây gọi chung là hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh) thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh chuyển hồ sơ đến cơ quan thuế để thực hiện xử lý hồ sơ đăng ký thuế và trả kết quả cho người nộp thuế theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Như vậy, cơ quan thuế có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế của người nộp thuế qua các hình thức sau:
- Nhận hồ sơ trực tiếp tại cơ quan thuế;
- Nhận hồ sơ gửi qua đường bưu chính;
- Nhận hồ sơ điện tử qua cổng giao dịch điện tử của cơ quan thuế và từ hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh.










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

- Phân tích trong bài văn nghị luận xã hội dành cho thi tốt nghiệp THPT? Hội đồng thi kỳ thi tốt nghiệp THPT gồm những ai?
- Vòng cuối cuộc thi Trạng Nguyên Tiếng Việt 2024 2025 diễn ra khi nào? Chi tiết giải thưởng cuộc thi Trạng Nguyên Tiếng Việt?
- Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý các quốc lộ được phân cấp như thế nào? Quốc lộ nào được phân cấp để Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý?
- Lời chúc tặng bạn trong lớp ngày Boy Day vui nhộn? Lời chúc Ngày 6 4 tặng học sinh ngắn? Quyền của học sinh là gì?
- Chức năng của cơ quan thanh tra Công an nhân dân là gì? 02 nguyên tắc hoạt động thanh tra Công an nhân dân?