Mẫu phiếu yêu cầu đăng ký biện pháp bảo đảm bằng nhà ở mới nhất hiện nay là mẫu nào? Tải mẫu đơn ở đâu?

Mẫu phiếu yêu cầu đăng ký biện pháp bảo đảm bằng nhà ở mới nhất hiện nay là mẫu nào? Tải mẫu đơn ở đâu? Cách thức nộp hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm được quy định ra sao? Trường hợp nào có thể bị từ chối đăng ký? câu hỏi của chị D (Nha Trang).

Nhà ở có phải tài sản gắn liền với đất?

Việc cấp Giấy chứng nhận đối với tài sản gắn liền với đất được quy định tại Điều 104 Luật Đất đai 2013 như sau:

Cấp Giấy chứng nhận đối với tài sản gắn liền với đất
1. Tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng và cây lâu năm có tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với tài sản gắn liền với đất thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Như vậy có thể hiểu nhà ở có tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở là một trong các loại tài sản gắn liền với đất.

Mẫu phiếu yêu cầu đăng ký biện pháp bảo đảm bằng nhà ở mới nhất hiện nay là mẫu nào? Tải mẫu đơn ở đâu?

Mẫu phiếu yêu cầu đăng ký biện pháp bảo đảm bằng nhà ở mới nhất hiện nay là mẫu nào? Tải mẫu đơn ở đâu? (hình từ internet)

Mẫu phiếu yêu cầu đăng ký biện pháp bảo đảm bằng nhà ở là mẫu nào?

Đăng ký biện pháp bảo đảm được giải thích tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 99/2022/NĐ-CP như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đăng ký biện pháp bảo đảm là việc cơ quan đăng ký ghi, cập nhật vào Sổ đăng ký hoặc vào Cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm về việc bên bảo đảm dùng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của mình hoặc của người khác hoặc đồng thời bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của mình và của người khác đối với bên nhận bảo đảm (sau đây gọi là đăng ký).
...

Như đã phân tích ở trên, nhà ở là một loại tài sản gắn liền với đất, do đó việc thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm bằng nhà ở sẽ tương tự như với tài sản gắn liền với đất.

Do đó, việc đăng ký biện pháp bảo đảm bằng nhà ở sẽ được thực hiện theo Mẫu số 01a Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 99/2022/NĐ-CP.

Tải về Mẫu phiếu yêu cầu đăng ký biện pháp bảo đảm bằng nhà ở mới nhất hiện nay.

Cách thức nộp hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm được quy định ra sao? Trường hợp nào bị từ chối đăng ký?

Cách thức nộp hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm được thực hiện theo Điều 13 Nghị định 99/2022/NĐ-CP như sau:

Cách thức nộp hồ sơ đăng ký
1. Hồ sơ đăng ký được nộp theo một trong các cách thức sau đây:
a) Qua hệ thống đăng ký trực tuyến;
b) Nộp bản giấy trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính;
c) Qua thư điện tử.
2. Cách thức nộp hồ sơ đăng ký quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều này đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, quyền sử dụng khu vực biển, tài sản gắn liền với khu vực biển hoặc đối với tàu bay, tàu biển thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai, về khai thác, sử dụng tài nguyên biển, về hàng không hoặc pháp luật về hàng hải.
3. Cách thức nộp hồ sơ đăng ký quy định tại điểm c khoản 1 Điều này đối với trường hợp đăng ký quy định tại Điều 44 Nghị định này được áp dụng đối với người đã được cấp tài khoản đăng ký trực tuyến.

Theo đó, có thể nộp hồ sơ đề nghị đăng ký biện pháp bảo đảm thông qua một trong 03 cách thức sau:

- Qua hệ thống đăng ký trực tuyến;

- Nộp bản giấy trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính;

- Qua thư điện tử.

Về 10 trường hợp bị từ chối đăng ký biện pháp bảo đảm được quy định tại Điều 15 Nghị định 99/2022/NĐ-CP như sau:

Từ chối đăng ký
1. Từ chối đăng ký được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Không thuộc thẩm quyền của cơ quan đăng ký;
b) Hồ sơ đăng ký không hợp lệ theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Nghị định này;
c) Tài sản không đủ điều kiện dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ theo quy định của Luật Đất đai, Luật Nhà ở, luật khác có liên quan. Trường hợp tài sản có tranh chấp thì cơ quan đăng ký chỉ từ chối đăng ký khi đã nhận được văn bản thụ lý hoặc văn bản chứng minh việc thụ lý giải quyết tranh chấp của Tòa án hoặc của cơ quan khác có thẩm quyền;
d) Thông tin trong hồ sơ đăng ký không phù hợp với thông tin được lưu giữ tại cơ quan đăng ký, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 25, khoản 1 và khoản 3 Điều 36, Điều 37 Nghị định này;
đ) Thông tin mô tả trên Phiếu yêu cầu đăng ký đối với tài sản quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này không phù hợp với thông tin trên Giấy chứng nhận, trừ trường hợp thông tin mô tả trên Phiếu yêu cầu đăng ký phù hợp với thông tin đang được lưu giữ tại cơ quan đăng ký do có việc thành lập bản đồ địa chính mới thay thế tài liệu, số liệu đo đạc đã sử dụng để cấp Giấy chứng nhận mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất chưa cấp đổi Giấy chứng nhận theo bản đồ địa chính mới;
e) Thông tin của bên bảo đảm hoặc của bên nhận bảo đảm trong trường hợp đăng ký thông qua hệ thống đăng ký trực tuyến hoặc thông tin của người đại diện trong trường hợp đăng ký quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định này không phù hợp với thông tin của tài khoản đăng ký trực tuyến được sử dụng;
g) Yêu cầu đăng ký thay đổi hoặc xóa đăng ký đối với thông tin về biện pháp bảo đảm, về thông báo xử lý tài sản bảo đảm không được lưu giữ tại cơ quan đăng ký;
h) Cơ quan đăng ký tự phát hiện tài liệu, chữ ký, con dấu trong hồ sơ đăng ký là giả mạo tài liệu, chữ ký, con dấu của mình hoặc nhận được thông tin kèm xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về xác định tài liệu, chữ ký, con dấu trong hồ sơ đăng ký là giả mạo;
i) Trước thời điểm ghi, cập nhật nội dung đăng ký vào Sổ đăng ký hoặc vào Cơ sở dữ liệu, cơ quan đăng ký nhận được văn bản của cơ quan thi hành án dân sự, của Chấp hành viên về việc thông báo kê biên tài sản thi hành án là tài sản bảo đảm hoặc về việc yêu cầu tạm dừng, dừng việc đăng ký đối với tài sản mà bên bảo đảm là người phải thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự; nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc của cơ quan khác có thẩm quyền, của người khác có thẩm quyền về việc yêu cầu không thực hiện đăng ký theo quy định của luật.
Quy định tại điểm này không áp dụng trong trường hợp Nghị quyết của Quốc hội về xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng, luật có liên quan quy định khác;
k) Người yêu cầu đăng ký không nộp phí đăng ký, trừ trường hợp pháp luật về phí, lệ phí, pháp luật khác có liên quan quy định khác.
...
Đăng ký biện pháp bảo đảm
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Kế hoạch kiểm tra công tác đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất năm 2024 ra sao?
Pháp luật
Có thể đăng ký biện pháp bảo đảm bằng chứng khoán tại cơ quan nào theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Cơ quan đăng ký biện pháp bảo đảm phát hiện tài liệu trong hồ sơ sau khi đăng ký là giả mạo thì xử lý như nào?
Pháp luật
Bên bảo đảm muốn rút bớt tài sản đã đăng ký bảo đảm thì nên thực hiện thủ tục gì theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Cơ quan đăng ký không phải chịu trách nhiệm về điều gì trong quá trình đăng ký biện pháp bảo đảm?
Pháp luật
Cơ quan đăng ký không được phép thực hiện những điều gì trong quá trình đăng ký biện pháp bảo đảm?
Pháp luật
Giấy đăng ký biện pháp bảo đảm đối với chứng khoán được quy định như thế nào? Việc đăng ký biện pháp bảo đảm đối với chứng khoán thực hiện tại đâu?
Pháp luật
Việc ký phiếu yêu cầu đăng ký biện pháp bảo đảm của thế chấp trực thăng được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Cầm cố máy bay có phải đăng ký biện pháp bảo đảm không? Việc đăng ký biện pháp bảo đảm ghi vào sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam các nội dung nào?
Pháp luật
Bổ sung thêm cơ quan đăng ký biện pháp bảo đảm từ ngày 15/01/2023? Cung cấp thông tin đăng ký biện pháp bảo đảm theo nguyên tắc nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đăng ký biện pháp bảo đảm
Phạm Thị Xuân Hương Lưu bài viết
2,939 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đăng ký biện pháp bảo đảm
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào