Mẫu giấy phép lái xe PET mới nhất? Ảnh của người lái xe có được in trực tiếp giấy phép lái xe PET không?
- Mẫu giấy phép lái xe PET mới nhất? Ảnh của người lái xe có được in trực tiếp giấy phép lái xe PET không?
- Đối tượng nào được đổi giấy phép lái xe bằng giấy bìa sang giấy phép lái xe bằng vật liệu PET?
- Trường hợp nào không được đổi giấy phép lái xe bằng giấy bìa sang giấy phép lái xe bằng vật liệu PET?
Mẫu giấy phép lái xe PET mới nhất? Ảnh của người lái xe có được in trực tiếp giấy phép lái xe PET không?
Mẫu giấy phép lái xe bằng vật liệu PET mới nhất hiện nay thực hiện theo quy định tại Phụ lục 17 ban hành kèm theo Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, cụ thể như sau:
In từng hạng giấy phép lái xe cơ giới đường bộ mà người lái xe được phép điều khiển (hiển thị bằng tiếng Việt và tiếng Anh); đối với hạng giấy phép lái xe số tự động thì bổ sung là hạng B1- chỉ được phép điều khiển xe số tự động; đối với hạng giấy phép lái xe B1 cấp cho người khuyết tật ghi rõ “để điều khiển ô tô chuyên dùng cho người khuyết tật”.
* Quy cách:
- Kích thước: 85,6 x 53,98 x 0,76 mm (theo Tiêu chuẩn ICAO loại ID-1);
- Tiêu đề "GIẤY PHÉP LÁI XE/ DRIVER’S LICENSE", "CÁC LOẠI XE CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ ĐƯỢC ĐIỀU KHIỂN", chữ "Số/No." và " Ngày trúng tuyển" có màu đỏ, các chữ khác in màu đen;
- Ảnh của người lái xe được in trực tiếp trên giấy phép lái xe;
- Có lớp màng phủ bảo an trên hai mặt của giấy phép lái xe;
- Phôi được làm bằng vật liệu PET. hoặc vật liệu có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương, có hoa văn màu vàng rơm và các ký hiệu bảo mật.
Mẫu giấy phép lái xe PET mới nhất? Ảnh của người lái xe có được in trực tiếp giấy phép lái xe PET không? (Hình từ Internet)
Đối tượng nào được đổi giấy phép lái xe bằng giấy bìa sang giấy phép lái xe bằng vật liệu PET?
Đối tượng được đổi giấy phép lái xe bằng giấy bìa sang giấy phép lái xe bằng vật liệu PET được quy định tại khoản 5 Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT (được sửa đổi bởi điểm a khoản 6 Điều 2 Thông tư 01/2021/TT-BGTVT) gồm có:
- Người Việt Nam, người nước ngoài được đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại Việt Nam;
- Người có giấy phép lái xe của ngành giao thông vận tải cấp bị hỏng;
- Người Việt Nam, người nước ngoài định cư lâu dài ở Việt Nam đã có giấy phép lái xe Việt Nam đổi từ giấy phép lái xe nước ngoài, khi hết hạn nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe;
- Người có giấy phép lái xe quân sự còn thời hạn sử dụng khi thôi phục vụ trong quân đội (phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành, nghỉ hưu, chấm dứt hợp đồng lao động trong các doanh nghiệp quốc phòng…), nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe;
- Người có giấy phép lái xe do ngành Công an cấp sau ngày 31 tháng 7 năm 1995, còn thời hạn sử dụng, khi thôi không tiếp tục phục vụ trong ngành Công an (xuất ngũ, chuyển ngành, nghỉ hưu, chấm dứt hợp đồng lao động trong Công an nhân dân), nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe
- Người có giấy phép lái xe mô tô của ngành Công an cấp trước ngày 01 tháng 8 năm 1995 bị hỏng có nhu cầu đổi, có tên trong sổ lưu được xét đổi giấy phép lái xe mới;
- Người nước ngoài cư trú, làm việc, học tập tại Việt Nam, có giấy chứng minh thư ngoại giao, giấy chứng minh thư công vụ, thẻ tạm trú, thẻ cư trú, thẻ lưu trú, thẻ thường trú với thời gian từ 03 tháng trở lên, có giấy phép lái xe quốc gia còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam;
- Khách du lịch nước ngoài lái xe đăng ký nước ngoài vào Việt Nam, có giấy phép lái xe quốc gia còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam;
- Người Việt Nam (mang quốc tịch Việt Nam) trong thời gian cư trú, học tập, làm việc ở nước ngoài được nước ngoài cấp giấy phép lái xe quốc gia, còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam.
Trường hợp nào không được đổi giấy phép lái xe bằng giấy bìa sang giấy phép lái xe bằng vật liệu PET?
Trường hợp không được đổi giấy phép lái xe bằng giấy bìa sang giấy phép lái xe bằng vật liệu PET được quy định tại khoản 6 Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT (được bổ sung bởi điểm a khoản 20 Điều 1 Thông tư 38/2019/TT-BGTVT và điểm c khoản này bị bãi bỏ bởi điểm b khoản 2 Điều 3 Thông tư 01/2021/TT-BGTVT) như sau:
- Giấy phép lái xe tạm thời của nước ngoài; giấy phép lái xe quốc tế; giấy phép lái xe của nước ngoài, quân sự, công an quá thời hạn sử dụng theo quy định, bị tẩy xóa, rách nát không còn đủ các yếu tố cần thiết để đổi giấy phép lái xe hoặc có sự khác biệt về nhận dạng; giấy phép lái xe nước ngoài không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
- Giấy phép lái xe của ngành Giao thông vận tải nhưng không có trong hệ thống thông tin giấy phép lái xe, bảng kê danh sách cấp giấp phép lái xe (sổ quản lý);
- Người không đủ tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định.
- Người Việt Nam có giấy phép lái xe nước ngoài có thời gian lưu trú tại nước ngoài dưới 03 tháng và thời hạn lưu trú không phù hợp với thời gian đào tạo lái xe của nước cấp giấy phép lái xe.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Kết thúc xây dựng Khu kinh tế quốc phòng là gì? Kết thúc xây dựng Khu kinh tế quốc phòng trong trường hợp nào?
- Người thực hiện vận chuyển bình xịt hơi cay có số lượng lớn qua biên giới có bị phạt tù hay không?
- Phần mềm Họp không giấy của Kiểm toán nhà nước được xây dựng nhằm mục đích gì? Được quản lý tập trung ở đâu?
- Lưu học sinh Campuchia hệ đào tạo dài hạn tự lựa chọn phương tiện là xe khách có được hỗ trợ thanh toán giá vé không?
- Vận động viên đe dọa xâm phạm sức khỏe tính mạng trong thi đấu thể thao có bị xử phạt hay không?