Mẫu Giấy mời họp Ban chấp hành công đoàn mới nhất? Tải mẫu? Ban chấp hành công đoàn họp bao lâu một lần?
Mẫu Giấy mời họp Ban chấp hành công đoàn mới nhất? Tải mẫu?
Căn cứ Điều lệ Công đoàn Việt Nam (khóa XII) ban hành kèm theo Quyết định 174/QĐ-TLĐ năm 2020 thì Công đoàn Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và người lao động, do người lao động tự nguyện lập ra nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết lực lượng, xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam lớn mạnh; phát huy truyền thống đoàn kết quốc tế, vì hoà bình, dân chủ, độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội.
Tham khảo mẫu Giấy mời họp Ban chấp hành công đoàn mới nhất dưới đây:
Tải về Mẫu Giấy mời họp Ban chấp hành công đoàn mới nhất.
Lưu ý: Mẫu nêu trên chỉ mang tính chất tham khảo.
Ban chấp hành công đoàn họp bao lâu một lần?
Căn cứ vào Điều 11 Điều lệ Công đoàn Việt Nam (khóa XII) ban hành kèm theo Quyết định 174/QĐ-TLĐ năm 2020 có quy định như sau:
Ban chấp hành công đoàn các cấp
...
7. Nhiệm vụ, quyền hạn của ban chấp hành công đoàn các cấp
a. Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, người lao động thuộc đối tượng, phạm vi theo phân cấp.
b. Tổ chức thực hiện nghị quyết đại hội công đoàn cùng cấp.
c. Thực hiện chủ trương, nghị quyết, quy định của Đảng và công đoàn cấp trên.
d. Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn hoạt động đối với công đoàn cấp dưới.
đ. Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, hợp nhất, giải thể, nâng cấp, hạ cấp công đoàn cấp dưới, công nhận ban chấp hành công đoàn cấp dưới.
e. Bầu Đoàn Chủ tịch (đối với Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn), bầu ban thường vụ (đối với ban chấp hành công đoàn có từ 09 ủy viên trở lên); bầu các chức danh trong ban chấp hành, ủy ban kiểm tra và chủ nhiệm ủy ban kiểm tra công đoàn cùng cấp.
g. Đào tạo, bồi dưỡng và tạo điều kiện cho cán bộ công đoàn hoạt động; hướng dẫn, giúp đỡ, bảo vệ cán bộ công đoàn khi bị xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng; ban chấp hành công đoàn cấp trên đại diện, hỗ trợ, giúp đỡ ban chấp hành công đoàn cơ sở thương lượng tập thể, thực hiện quyền tổ chức và lãnh đạo đình công theo quy định của pháp luật.
h. Tổ chức chất vấn và trả lời chất vấn của cán bộ, đoàn viên công đoàn tại các hội nghị của ban chấp hành.
i. Định kỳ báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động công đoàn cùng cấp với cấp ủy đảng đồng cấp (nếu có), với công đoàn cấp trên và thông báo cho công đoàn cấp dưới.
k. Quản lý tài chính, tài sản và hoạt động kinh tế công đoàn theo quy định của Nhà nước.
7. Ban chấp hành công đoàn các cấp họp định kỳ 6 tháng 1 lần; nơi không có ban thường vụ, ban chấp hành họp 3 tháng 1 lần; họp đột xuất khi cần.
Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì Ban chấp hành công đoàn các cấp họp định kỳ 6 tháng 1 lần; đối với nơi không có ban thường vụ thì ban chấp hành công đoàn họp 3 tháng 1 lần; họp đột xuất khi cần.
Mẫu Giấy mời họp Ban chấp hành công đoàn mới nhất? Tải mẫu? Ban chấp hành công đoàn họp bao lâu một lần? (Hình từ Internet)
Số lượng ủy viên ban chấp hành công đoàn được quy định như thế nào?
Số lượng ủy viên ban chấp hành công đoàn được quy định tại tiểu mục 9.1 Mục 9 Hướng dẫn 03/HD-TLĐ năm 2020, cụ thể như sau:
Số lượng ủy viên ban chấp hành công đoàn cấp nào do đại hội, hội nghị công đoàn cấp đó quyết định như sau:
(1) Công đoàn cơ sở
- Ban chấp hành công đoàn cơ sở từ 03 đến 15 ủy viên. Nơi có từ 3.000 đoàn viên trở lên có thể tăng thêm nhưng không quá 19 ủy viên.
Riêng các công đoàn cơ sở thực hiện thí điểm tăng số lượng ban chấp hành công đoàn cơ sở theo Mục II Hướng dẫn 132/HD-TLĐ năm 2017 thì giữ nguyên số lượng đến hết nhiệm kỳ.
- Ban chấp hành công đoàn cơ sở thành viên từ 03-15 ủy viên.
- Ban chấp hành công đoàn bộ phận từ 03- 07 ủy viên.
- Nơi có dưới 10 đoàn viên bầu chức danh chủ tịch (không bầu ban chấp hành).
(2) Ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở không quá 27 ủy viên;
Ban chấp hành công đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn không quá 35 ủy viên.
(3) Ban chấp hành công đoàn ngành trung ương và tương đương, ban chấp hành liên đoàn lao động tỉnh, thành phố không quá 35 ủy viên;
Công đoàn ngành trung ương, liên đoàn lao động tỉnh, thành phố có từ 100.000 đoàn viên trở lên có thể tăng thêm số lượng ủy viên ban chấp hành nhưng không quá 49 ủy viên.
Ban Chấp hành Liên đoàn Lao động thành phố Hà Nội, Liên đoàn Lao động thành phố Hồ Chí Minh không quá 55 ủy viên.
(4) Trường hợp cần tăng thêm số lượng ban chấp hành vượt quá số lượng đã được đại hội thông qua hoặc quy định về số lượng tối đa, phải được công đoàn cấp trên trực tiếp đồng ý.
Số lượng ban chấp hành tăng thêm không vượt quá 10% so với quy định tại mục (1), (2) và (3) nêu trên.










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- TP. Hồ Chí Minh ban hành Nghị quyết hỗ trợ thêm cho công chức nghỉ việc do sắp xếp lại bộ máy?
- Ngày 13 3 là ngày gì, thứ mấy? Ngày 13 3 âm lịch bao nhiêu? Ngày 13 tháng 3 cung gì? Ngày 13 3 có phải ngày lễ lớn không?
- Có thực hiện sáp nhập xã trong thời gian tới không? Diện tích tối thiểu của xã tiêu chuẩn là bao nhiêu?
- Bỏ cấp huyện: chính sách hỗ trợ cán bộ công chức? Có tạm dừng bầu, bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý?
- Giờ hoàng đạo ngày 7 3 2025 thuận lợi, tài lộc? Ngày 7 3 2025 dương lịch có tốt không? Ngày 7 3 2025 có tốt không?