Mẫu đơn thỏa thuận phân chia số tiền thu được sau khi bán nhà đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn?
- Đơn thỏa thuận phân chia số tiền thu được sau khi bán nhà đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn là gì?
- Mẫu đơn thỏa thuận phân chia số tiền thu được sau khi bán nhà đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn?
- Tài sản chung của vợ chồng đã đưa vào kinh doanh thì phân chia thế nào khi làm thủ tục ly hôn?
Đơn thỏa thuận phân chia số tiền thu được sau khi bán nhà đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn là gì?
Đơn thỏa thuận phân chia số tiền thu được sau khi bán nhà đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn là văn bản pháp lý được lập giữa hai vợ chồng ghi nhận sự thỏa thuận tự nguyện của hai bên về việc chia tiền sau khi bán nhà đất là tài sản chung của cả hai.
Đơn thỏa thuận phân chia số tiền thu được sau khi bán nhà đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn cũng là căn cứ để tránh tranh chấp phát sinh về sau.
*Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo
Mẫu đơn thỏa thuận phân chia số tiền thu được sau khi bán nhà đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn? (Hình từ Internet)
Mẫu đơn thỏa thuận phân chia số tiền thu được sau khi bán nhà đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn?
Hiện nay, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và các văn bản pháp luật hướng dẫn liên quan không quy định cụ thể Mẫu đơn thỏa thuận phân chia số tiền thu được sau khi bán nhà đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn.
Có thể tham khảo Mẫu đơn thỏa thuận phân chia số tiền thu được sau khi bán nhà đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn dưới đây:
TẢI VỀ: Mẫu đơn thỏa thuận phân chia số tiền thu được sau khi bán nhà đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
*Mẫu trên chỉ mang tính chất tham khảo
Lưu ý: Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:
(1) Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 để giải quyết.
(2) Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
- Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
- Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
(3) Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
(4) Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
(5) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
(6) Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Tài sản chung của vợ chồng đã đưa vào kinh doanh thì phân chia thế nào khi làm thủ tục ly hôn?
Căn cứ Điều 64 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về phân chia tài sản chung của vợ chồng đã đưa vào kinh doanh khi ly hôn như sau:
Chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh
Vợ, chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung có quyền được nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.
Theo đó, trường hợp tài sản chung của vợ chồng đã đưa vào hoạt động kinh doanh thì vợ, chồng có quyền được nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên còn lại phần giá trị tài sản mà họ được hưởng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.








Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Vụ Đầu tư thuộc Bộ Tài chính có chức năng giúp việc trong lĩnh vực nào? Vụ trưởng Vụ Đầu tư có trách nhiệm gì?
- Khả năng khởi động đen là gì? Đơn vị nào có trách nhiệm phân vùng phụ tải có quy mô phù hợp với khả năng khởi động đen?
- Tạp chí Nghiên cứu Khoa học kiểm toán có chức năng gì? 13 nhiệm vụ và quyền hạn hiện nay được quy định ra sao?
- Thợ nổ mìn là ai? 5 Nội dung huấn luyện đối với thợ nổ mìn hiện nay như thế nào theo Nghị định 181?
- Cá nhân nợ thuế từ 50 triệu đồng trở lên sẽ bị tạm hoãn xuất cảnh đúng không theo quy định pháp luật?