Mẫu di chúc viết tay không có người làm chứng mới nhất là mẫu nào? Có được lập di chúc khi không có người làm chứng không?
Mẫu di chúc viết tay không có người làm chứng mới nhất là mẫu nào?
Hiện nay, theo quy định của pháp luật và các văn bản liên quan không có quy định về Mẫu di chúc viết tay không có người làm chứng.
Tuy nhiên, căn cứ theo Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về di chúc như sau:
Theo đó, di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Như vậy, người lập di chúc có thể tham khảo Mẫu di chúc viết tay không có người làm chứng mới nhất tại đây:
Tải về Mẫu di chúc viết tay không có người làm chứng 01 mới nhất;
Tải về Mẫu di chúc viết tay không có người làm chứng 02 mới nhất;
Tải về Mẫu di chúc viết tay có người làm chứng.
Cùng với đó, pháp luật cũng có quy định về người lập di chúc như sau:
- Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật Dân sự 2015 có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.
- Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
(Nội dung được quy định tại Điều 625 Bộ luật Dân sự 2015)
Mẫu di chúc viết tay không có người làm chứng mới nhất là mẫu nào? Có được lập di chúc khi không có người làm chứng không? (Hình từ Internet)
Có được lập di chúc khi không có người làm chứng không?
Căn cứ theo Điều 633 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau:
Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng
Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 của Bộ luật này.
Theo đó, người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.
Như vậy, đối với việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 của Bộ luật Dân sự 2015.
Dẫn chiếu đến Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về nội dung của di chúc bằng văn bản không có người làm chứng như sau:
- Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:
+ Ngày, tháng, năm lập di chúc;
+ Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
+ Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
+ Di sản để lại và nơi có di sản.
- Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc có thể có các nội dung khác.
- Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.
Khi nào thì di chúc không có hiệu lực?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau:
Hiệu lực của di chúc
1. Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.
2. Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:
a) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
b) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.
3. Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
4. Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.
5. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.
Theo đó, di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:
- Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
- Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tải mẫu phụ lục gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng xây dựng mới nhất? Điều kiện để hợp đồng xây dựng có hiệu lực?
- Công chức Quản lý thị trường là gì? Trường hợp nào công chức Quản lý thị trường không được tham gia Đoàn kiểm tra?
- Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường là gì? Chế độ báo cáo thống kê gồm những chế độ nào?
- Ai là chủ sở hữu tài chính công đoàn đầu tư tài chính? Nguyên tắc sử dụng tài chính công đoàn đầu tư tài chính?
- Tiêu chuẩn trình độ đào tạo đối với chức danh Y tế công cộng hạng 2? Yêu cầu kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin thế nào?