Mẫu danh sách khách hàng tổ chức mở và sử dụng ví điện tử nghi ngờ liên quan giả mạo, gian lận, lừa đảo theo quy định mới nhất?

Mẫu danh sách khách hàng tổ chức mở và sử dụng ví điện tử nghi ngờ liên quan giả mạo, gian lận, lừa đảo theo quy định mới nhất là mẫu nào? Hướng dẫn cách ghi chi tiết bảng danh sách khách hàng tổ chức mở và sử dụng ví điện tử nghi ngờ liên quan giả mạo, gian lận, lừa đảo?

Mẫu danh sách khách hàng tổ chức mở và sử dụng ví điện tử nghi ngờ liên quan giả mạo, gian lận, lừa đảo theo quy định mới nhất là mẫu nào?

Mẫu danh sách khách hàng tổ chức mở và sử dụng ví điện tử nghi ngờ liên quan giả mạo, gian lận, lừa đảo mới nhất được quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư 40/2024/TT-NHNN, mẫu có dạng như sau:

Mẫu danh sách khách hàng tổ chức mở và sử dụng ví điện tử nghi ngờ liên quan giả mạo, gian lận, lừa đảo theo quy định mới nhất?

TẢI VỀ: Mẫu danh sách khách hàng tổ chức mở và sử dụng ví điện tử nghi ngờ liên quan giả mạo, gian lận, lừa đảo mới nhất.

Ghi chú:

- Thời gian gửi báo cáo: Trước ngày 10 hàng tháng.

- Cách thức gửi báo cáo: Cung cấp thông qua Hệ thống thông tin hỗ trợ quản lý, giám sát và phòng ngừa rủi ro gian lận trong hoạt động thanh toán của Ngân hàng Nhà nước (SIMO).

Hướng dẫn cách ghi chi tiết bảng danh sách khách hàng tổ chức mở và sử dụng ví điện tử nghi ngờ liên quan giả mạo, gian lận, lừa đảo?

Theo Phụ lục số 02 ban hành kèm Thông tư 40/2024/TT-NHNN thì cách lập bảng danh sách khách hàng cá nhân mở và sử dụng ví điện tử nghi ngờ liên quan giả mạo, gian lận, lừa đảo như sau:

- Tại Cột 2: Mã số khách hàng (CIF), trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử không quy định hoặc không quản lý khách hàng bằng mã số CIF thì điền Số hiệu ví điện tử (như Cột số 9).

- Tại Cột 4: Ghi rõ Loại giấy tờ tùy thân bằng số (1, 2, 3, 4, 5, 6, 7) tương ứng như sau:

(1) Thẻ căn cước công dân;

(2) Thẻ căn cước;

(3) Chứng minh nhân dân;

(4) Hộ chiếu;

(5) Giấy chứng nhận căn cước;

(6) Tài khoản định danh và xác thực điện tử;

(7) Giấy tờ khác.

- Tại Cột 9: Ghi rõ loại ví điện tử bằng số (1, 2) tương ứng như sau:

(1) Ví điện tử của khách hàng tổ chức (không phải là ĐVCNTT);

(2) Ví điện tử của khách hàng tổ chức (là ĐVCNTT).

- Tại Cột 13: Ghi rõ một hoặc nhiều lý do bằng số (1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8) tương ứng như sau:

(1) Thông tin trong hồ sơ mở ví điện tử của người đại diện hợp pháp không trùng khớp với thông tin của cá nhân đó trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

(2) Ví điện tử nằm trong danh sách được quảng cáo, mua, bán, trao đổi trên các website, hội nhóm trên không gian mạng.

(3) Ví điện tử nhận tiền từ nhiều ví điện tử, tài khoản đồng Việt Nam khác nhau và được chuyển đi hoặc rút ra ngay trong thời gian rất ngắn (không để lại số dư hoặc để lại rất ít).

(4) Ví điện tử có hơn 03 giao dịch nhận tiền từ các ví điện tử, tài khoản đồng Việt Nam nằm trong danh sách có dấu hiệu nghi ngờ liên quan đến lừa đảo, gian lận, giả mạo,...

(5) Khách hàng thuộc danh sách cảnh báo của Ngân hàng Nhà nước, Cơ quan Công an hoặc các cơ quan có thẩm quyền khác.

(6) Ví điện tử phát sinh giao dịch bất thường (ví dụ: Giá trị, số lượng giao dịch lớn, bất thường không phù hợp với nghề nghiệp, độ tuổi, địa chỉ cư trú, lịch sử giao dịch và hành vi,... của chủ ví điện tử; phát sinh các giao dịch với địa điểm, thời gian, tần suất bất thường…)

(7) Một thông tin định danh duy nhất của thiết bị (địa chỉ MAC) được sử dụng để thực hiện giao dịch cho nhiều hơn 01 ví điện tử.

(8) Dấu hiệu khác: ghi chú rõ nội dung cụ thể (footnote) đối với thông tin này.

- Tại Cột 14: Ghi rõ trạng thái ví điện tử bằng số (1, 2, 3, 4) tương ứng theo nội dung dưới đây:

(1) Đang hoạt động;

(2) Tạm ngừng cung cấp dịch vụ;

(3) Tạm khóa;

(4) Đã đóng.

Mẫu danh sách khách hàng tổ chức mở và sử dụng ví điện tử nghi ngờ liên quan giả mạo, gian lận, lừa đảo theo quy định mới nhất?

Hướng dẫn cách ghi chi tiết bảng danh sách khách hàng tổ chức mở và sử dụng ví điện tử nghi ngờ liên quan giả mạo, gian lận, lừa đảo? (Hình từ Internet)

Khách hàng tổ chức có được ủy quyền cho người khác sử dụng ví điện tử của mình không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 17 Thông tư 40/2024/TT-NHNN như sau:

Đối tượng khách hàng sử dụng ví điện tử
1. Khách hàng sử dụng ví điện tử bằng đồng Việt Nam là cá nhân, tổ chức có tài khoản đồng Việt Nam tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (trừ tài khoản thanh toán chung).
2. Đối với ví điện tử của tổ chức:
Chủ ví điện tử được ủy quyền trong sử dụng ví điện tử. Việc ủy quyền phải thực hiện bằng văn bản, phù hợp với quy định pháp luật về ủy quyền và quy định sau:
Chủ ví điện tử gửi tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử nơi mở ví điện tử văn bản ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của tổ chức hoặc người đại diện theo ủy quyền của tổ chức (sau đây gọi là người đại diện hợp pháp), kế toán trưởng (hoặc người phụ trách kế toán) kèm tài liệu, thông tin, dữ liệu để xác minh thông tin nhận biết đối với cá nhân là người được ủy quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Thông tư này.
Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử phải áp dụng biện pháp xác minh thông tin nhận biết đối với người được ủy quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Thông tư này.
3. Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử không được mở ví điện tử cho chính mình.

Như vậy, theo quy định trên thì khách hàng tổ chức được phép ủy quyền cho người khác sử dụng ví điện tử của mình.

Việc ủy quyền phải được thực hiện bằng văn bản và phù hợp với quy định pháp luật.

Ví điện tử
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hồ sơ mở ví điện tử của tổ chức? Việc thu thập, lưu giữ hồ sơ mở ví điện tử phải đáp ứng yêu cầu gì?
Pháp luật
Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán hoạt động cung ứng dịch vụ ví điện tử phải có vốn điều lệ bao nhiêu?
Pháp luật
Khách hàng cá nhân có thể mở ví điện tử bằng phương tiện điện tử thông qua người giám hộ không? Các bước mở ví điện tử bằng phương tiện điện tử?
Pháp luật
Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử cần có trách nhiệm như thế nào? Đối với dịch vụ ví điện tử thì Ngân hàng có trách nhiệm như thế nào?
Pháp luật
Công ty dịch vụ Ví điện tử có thể sử dụng biện pháp đảm bảo khả năng thanh toán nào cho việc cung ứng dịch vụ với ngân hàng hợp tác?
Pháp luật
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài có được phát hành ví điện tử không? Dịch vụ ví điện tử có phải là dịch vụ trung gian thanh toán không?
Pháp luật
Ví điện tử có phải phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt không? Ví điện tử có phải phương tiện lưu trữ tiền điện tử không?
Pháp luật
Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử có thể nhận tiền mặt từ khách hàng để nạp tiền vào ví điện tử không?
Pháp luật
Tài khoản đồng Việt Nam dùng để liên kết ví điện tử phải đăng ký sử dụng dịch vụ thanh toán bằng phương tiện điện tử đúng không?
Pháp luật
Ví điện tử là gì? Tổ chức không phải là ngân hàng cung ứng dịch vụ ví điện tử cần có vốn điều lệ bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ví điện tử
286 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ví điện tử

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Ví điện tử

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào