Mẫu Chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá tài sản mới nhất theo quy định là mẫu nào? Có thể tải ở đâu?
Mẫu Chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá tài sản mới nhất theo quy định là mẫu nào? Có thể tải ở đâu?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 12 Thông tư 39/2024/TT-BTC có quy định như sau:
Chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá
...
2. Thủ trưởng đơn vị đào tạo (hoặc cấp phó được Thủ trưởng đơn vị đào tạo phân công) ký, cấp Chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá. Chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá theo Mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này và phải được đóng dấu giáp lai ảnh của học viên.
...
Như vậy, mẫu Chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá tài sản mới nhất được quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư 39/2024/TT-BTC.
Mẫu Chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá tài sản có dạng như sau:
TẢI VỀ: Mẫu Chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá tài sản mới nhất
Lớp đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá tài sản gồm có bao nhiêu chuyên đề?
Căn cứ Điều 10 Thông tư 39/2024/TT-BTC thì lớp đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá được tổ chức tập trung một kỳ liên tục hoặc nhiều kỳ nhưng không kéo dài quá 03 (ba) tháng cho một lớp học và phải đảm bảo dạy và học đủ thời lượng, nội dung và chương trình.
Theo đó, lớp đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá tài sản bao gồm 05 chuyên đề sau đây:
- Pháp luật áp dụng trong lĩnh vực thẩm định giá: 24 giờ học;
- Nguyên lý hình thành giá cả thị trường và Nguyên lý căn bản về thẩm định giá: 24 giờ học;
- Thẩm định giá bất động sản: 24 giờ học;
- Thẩm định giá động sản 1 (Thẩm định giá máy, thiết bị): 24 giờ học;
- Thẩm định giá động sản 2 (Thẩm định giá tài sản vô hình và các động sản khác): 20 giờ học.
Thời lượng cho một lớp đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá tài sản là 116 giờ, chưa bao gồm thời gian ôn tập và kiểm tra đánh giá kết quả học tập.
Các học viên đã có kết quả đạt yêu cầu của lớp đào tạo nghiệp vụ thẩm định gia tài sản được phép học bổ sung để hoàn thành chương trình của lớp đào tạo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 10 Thông tư 39/2024/TT-BTC.
Lưu ý: Học viên có kết quả từ 05 (năm) điểm trở lên đối với mỗi bài kiểm tra là học viên đạt yêu cầu lớp học và được cấp Chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá tài sản.
Mẫu Chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá tài sản mới nhất theo quy định là mẫu nào? Có thể tải ở đâu? (Hình từ Internet)
Việc kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá tài sản được thực hiện bằng bao nhiêu bài viết?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư 39/2024/TT-BTC như sau:
Kiểm tra đánh giá kết quả học tập
1. Kết thúc lớp đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá, đơn vị đào tạo phải tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả học tập. Nội dung các bài kiểm tra phải thể hiện được những kiến thức cơ bản của các chuyên đề trong chương trình học:
a) Đối với lớp đào tạo quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 10 Thông tư này, việc kiểm tra được thực hiện bằng 2 (hai) bài viết; trong đó, bài kiểm tra cho phần kiến thức chung là 120 phút, cho phần kiến thức nghiệp vụ là 150 phút;
b) Đối với các học viên theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 10 Thông tư này phải làm 01 (một) bài kiểm tra viết 150 phút cho các chuyên đề học bổ sung.
...
Như vậy, việc kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá tài sản được thực hiện bằng 02 bài viết, trong đó:
- Bài kiểm tra cho phần kiến thức chung là 120 phút;
- Bài kiểm tra cho phần kiến thức nghiệp vụ là 150 phút.
Lưu ý:
- Điểm các bài kiểm tra được chấm theo thang điểm 10 (mười). Bài kiểm tra dưới 05 điểm là bài kiểm tra không đạt yêu cầu.
- Học viên tham dự lớp học không đảm bảo tối thiểu 80% thời gian học theo quy định cho mỗi chuyên đề thì không được tham dự kiểm tra đánh giá kết quả học tập cho phần kiến thức có chuyên đề đó và phải học lại chuyên đề còn thiếu.
- Trường hợp vì lý do thai sản, tai nạn, ốm đau có giấy chứng nhận của bệnh viện (sau đây gọi tắt là lý do đặc biệt), học viên không tham dự kiểm tra đánh giá kết quả học tập được thì học viên phải có đơn đề nghị hoãn kiểm tra và phải được Thủ trưởng đơn vị đào tạo chấp thuận.
- Học viên có bài kiểm tra không đạt yêu cầu và học viên chưa dự kiểm tra vì lý do đặc biệt có quyền dự kiểm tra lại một lần đối với mỗi bài kiểm tra.
Thời gian tổ chức kiểm tra lại cho những học viên trên do Thủ trưởng đơn vị đào tạo quyết định nhưng không quá 06 (sáu) tháng kể từ ngày kết thúc lớp đào tạo.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thanh tra thuế là gì? Được gia hạn thời hạn thanh tra thuế trong các trường hợp nào theo quy định?
- Khai thuế, tính thuế là gì? Địa điểm khai thuế, tính thuế của người nộp thuế là ở đâu theo quy định?
- Quyết định kết nạp đảng viên của cấp ủy có thẩm quyền Mẫu 9-KNĐ? Xây dựng, thực hiện kế hoạch kết nạp đảng viên ở chi bộ thế nào?
- Thông tin người nộp thuế là thông tin do người nộp thuế cung cấp hay do cơ quan thuế thu thập được?
- Giáo viên chủ nhiệm có được tham dự các cuộc họp của Hội đồng kỷ luật học sinh? Giáo viên có được làm chủ tịch Hội đồng kỷ luật học sinh?