Mẫu biên bản xác nhận hoàn thành sửa chữa công trình xây dựng? Có‍ thể‍ thỏa‍ thuận‍ thời‍ hạn‍ bảo‍ hành‍ riêng‍ từng‍ hạng‍ mục‍ công‍ trình‍ không?‍

Biên bản xác nhận hoàn thành sửa chữa công trình xây dựng là gì? Mẫu biên bản xác nhận hoàn thành sửa chữa công trình xây dựng? Chủ‍ đầu‍ tư‍ có‍ thể‍ thỏa‍ thuận‍ thời‍ hạn‍ bảo‍ hành‍ riêng‍ cho‍ từng‍ hạng‍ mục‍ công‍ trình‍ không?‍

Biên bản xác nhận hoàn thành sửa chữa công trình xây dựng là gì?

Có thể hiểu đơn giản biên bản xác nhận hoàn thành sửa chữa công trình xây dựng là văn bản lập ra nhằm xác‍ nhận‍ giữa‍ các‍ bên‍ rằng‍ việc‍ sửa‍ chữa‍ đã‍ được‍ hoàn‍ thành‍ đúng‍ yêu‍ cầu.‍ Đồng thời, biên bản xác nhận hoàn thành sửa chữa công trình xây dựng còn là tài‍ liệu‍ pháp‍ lý‍ quan‍ trọng‍ để‍ giải‍ quyết‍ tranh‍ chấp‍ nếu‍ phát‍ sinh.

*Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo

Mẫu biên bản xác nhận hoàn thành sửa chữa công trình xây dựng? Có‍ thể‍ thỏa‍ thuận‍ thời‍ hạn‍ bảo‍ hành‍ riêng‍ từng‍ hạng‍ mục‍ công‍ trình‍ không?‍

Mẫu biên bản xác nhận hoàn thành sửa chữa công trình xây dựng? Có‍ thể‍ thỏa‍ thuận‍ thời‍ hạn‍ bảo‍ hành‍ riêng‍ từng‍ hạng‍ mục‍ công‍ trình‍ không?‍ (Hình từ Internet)

Mẫu biên bản xác nhận hoàn thành sửa chữa công trình xây dựng?

Hiện nay, Luật Xây dựng 2014 và các văn bản hướng dẫn liên quan không quy định cụ thể Mẫu biên bản xác nhận hoàn thành sửa chữa công trình xây dựng.

Có thể tham khảo Mẫu biên bản xác nhận hoàn thành sửa chữa công trình xây dựng dưới đây:

Mẫu biên bản xác nhận hoàn thành sửa chữa công trình xây dựng

TẢI VỀ: Mẫu biên bản xác nhận hoàn thành sửa chữa công trình xây dựng

*Mẫu biên bản xác nhận hoàn thành sửa chữa công trình xây dựng nêu trên chỉ mang tính chất tham khảo

Chủ‍ đầu‍ tư‍ có‍ thể‍ thỏa‍ thuận‍ thời‍ hạn‍ bảo‍ hành‍ riêng‍ cho‍ từng‍ hạng‍ mục‍ công‍ trình‍ không?‍

Theo Điều 28 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định về yêu cầu bảo hành công trình xây dựng như sau:

(1) Nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết bị chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về việc bảo hành đối với phần công việc do mình thực hiện.

(2) Chủ đầu tư phải thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng với các nhà thầu tham gia xây dựng công trình về quyền và trách nhiệm của các bên trong bảo hành công trình xây dựng; thời hạn bảo hành công trình xây dựng, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ; biện pháp, hình thức bảo hành; giá trị bảo hành; việc lưu giữ, sử dụng, hoàn trả tiền bảo hành, tài sản bảo đảm, bảo lãnh bảo hành hoặc các hình thức bảo lãnh khác có giá trị tương đương.

Các nhà thầu nêu trên chỉ được hoàn trả tiền bảo hành, tài sản bảo đảm, bảo lãnh bảo hành hoặc các hình thức bảo lãnh khác sau khi kết thúc thời hạn bảo hành và được chủ đầu tư xác nhận đã hoàn thành trách nhiệm bảo hành.

Đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công thì hình thức bảo hành được quy định bằng tiền hoặc thư bảo lãnh bảo hành của ngân hàng; thời hạn và giá trị bảo hành được quy định tại các khoản 5, 6 và 7 Điều 28 Nghị định 06/2021/NĐ-CP.

(3) Tùy theo điều kiện cụ thể của công trình, chủ đầu tư có thể thỏa thuận với nhà thầu về thời hạn bảo hành riêng cho một hoặc một số hạng mục công trình hoặc gói thầu thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị ngoài thời gian bảo hành chung cho công trình theo quy định tại mục (5).

(4) Đối với các hạng mục công trình trong quá trình thi công có khiếm khuyết về chất lượng hoặc xảy ra sự cố đã được nhà thầu sửa chữa, khắc phục thì thời hạn bảo hành của các hạng mục công trình này có thể kéo dài hơn trên cơ sở thỏa thuận giữa chủ đầu tư với nhà thầu thi công xây dựng trước khi được nghiệm thu.

(5) Thời hạn bảo hành đối với hạng mục công trình, công trình xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp được tính kể từ khi được chủ đầu tư nghiệm thu theo quy định và được quy định như sau:

- Không ít hơn 24 tháng đối với công trình cấp đặc biệt và cấp I sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công;

- Không ít hơn 12 tháng đối với các công trình cấp còn lại sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công;

- Thời hạn bảo hành đối với công trình sử dụng vốn khác có thể tham khảo quy định tại điểm a, điểm b khoản này để áp dụng.

(6) Thời hạn bảo hành đối với các thiết bị công trình, thiết bị công nghệ được xác định theo hợp đồng xây dựng nhưng không ngắn hơn thời gian bảo hành theo quy định của nhà sản xuất và được tính kể từ khi nghiệm thu hoàn thành công tác lắp đặt, vận hành thiết bị.

(7) Đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công, mức tiền bảo hành tối thiểu được quy định như sau:

- 3% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng cấp đặc biệt và cấp I;

- 5% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng cấp còn lại;

- Mức tiền bảo hành đối với công trình sử dụng vốn khác có thể tham khảo các mức tối thiểu quy định tại điểm a, điểm b khoản này để áp dụng.

Như vậy, theo quy định nêu trên thì chủ đầu tư có thể thỏa thuận với nhà thầu về thời hạn bảo hành riêng cho một hoặc một số hạng mục công trình tùy thuộc theo điều kiện cụ thể của công trình.

Sửa chữa công trình xây dựng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu biên bản xác nhận hoàn thành sửa chữa công trình xây dựng? Có‍ thể‍ thỏa‍ thuận‍ thời‍ hạn‍ bảo‍ hành‍ riêng‍ từng‍ hạng‍ mục‍ công‍ trình‍ không?‍
Pháp luật
Sửa chữa đột xuất công trình xây dựng được thực hiện khi nào? Công việc sửa chữa công trình xây dựng được bảo hành bao lâu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Sửa chữa công trình xây dựng
Phạm Thị Thục Quyên Lưu bài viết
5 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào