Mẫu Báo cáo Tổng kết công tác xây dựng Đảng cuối năm? Tải về file word mẫu Báo cáo Tổng kết cuối năm?
Báo cáo Tổng kết công tác xây dựng Đảng là gì?
Báo cáo Tổng kết công tác xây dựng Đảng là một tài liệu quan trọng trong hoạt động của các tổ chức Đảng. Đây là một bản báo cáo tổng hợp, đánh giá toàn diện về những thành tựu, hạn chế, bài học kinh nghiệm về công tác xây dựng Đảng trong một năm vừa qua.
* Mục đích của Báo cáo Tổng kết công tác xây dựng Đảng:
- Đánh giá: Đánh giá một cách khách quan, toàn diện về tình hình thực hiện các nhiệm vụ, chỉ tiêu về xây dựng Đảng đã đề ra.
- Tổng kết: Rút ra những bài học kinh nghiệm quý báu, những điểm mạnh, điểm yếu trong công tác xây dựng Đảng.
- Hướng dẫn: Đề xuất những giải pháp, nhiệm vụ cụ thể để hoàn thiện hơn nữa công tác xây dựng Đảng trong giai đoạn tiếp theo.
- Cải tiến: Góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức Đảng, tăng cường sức chiến đấu của Đảng bộ.
* Nội dung chính của báo cáo thường bao gồm:
- Tình hình chung: Đánh giá chung về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh, những thuận lợi, khó khăn và cơ hội, thách thức.
- Thực hiện các nghị quyết: Đánh giá việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng về công tác xây dựng Đảng.
- Công tác xây dựng tổ chức: Đánh giá về việc kiện toàn tổ chức Đảng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên.
- Công tác tư tưởng: Đánh giá về công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đấu tranh chống các quan điểm sai trái.
- Công tác kiểm tra, giám sát: Đánh giá về công tác kiểm tra, giám sát, phòng chống tham nhũng, tiêu cực.
- Kết quả đạt được: Nêu rõ những thành tựu nổi bật trong công tác xây dựng Đảng.
- Hạn chế, tồn tại: Chỉ ra những hạn chế, tồn tại còn tồn tại.
- Bài học kinh nghiệm: Rút ra những bài học kinh nghiệm quý báu.
- Phương hướng, nhiệm vụ: Đề xuất những phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm trong thời gian tới.
Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo
Báo cáo Tổng kết công tác xây dựng Đảng là gì? (Hình từ Internet)
Mẫu Báo cáo Tổng kết công tác xây dựng Đảng cuối năm? Tải về file word mẫu Báo cáo Tổng kết cuối năm?
Theo Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011 thì Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng cầm quyền, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân; dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng; đoàn kết và lãnh đạo nhân dân tiến hành sự nghiệp cách mạng. Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị, đồng thời là một bộ phận của hệ thống ấy. Đảng lãnh đạo, tôn trọng và phát huy vai trò của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội.
Mục đích của Đảng là xây dựng nước Việt Nam độc lập, dân chủ, giàu mạnh, xã hội công bằng, văn minh, không còn người bóc lột người, thực hiện thành công chủ nghĩa xã hội và cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản.
Hiện tại, chưa có văn bản nào hướng dẫn cụ thể về Mẫu Báo cáo Tổng kết công tác xây dựng Đảng cuối năm. Thông thường mẫu này sẽ do các đơn vị báo cáo tự biên soạn.
Các đơn vị có thể tham khảo Mẫu Báo cáo Tổng kết công tác xây dựng Đảng cuối năm dưới đây:
TẢI VỀ Mẫu Báo cáo Tổng kết công tác xây dựng Đảng cuối năm
Đảng Cộng sản Việt Nam tổ chức theo nguyên tắc nào?
Theo quy định tại Điều 9 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011 thì Đảng Cộng sản Việt Nam tổ chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
Nội dung cơ bản của nguyên tắc đó là:
(1) Cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng do bầu cử lập ra, thực hiện tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
(2) Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng là Đại hội đại biểu toàn quốc. Cơ quan lãnh đạo ở mỗi cấp là đại hội đại biểu hoặc đại hội đảng viên. Giữa hai kỳ đại hội, cơ quan lãnh đạo của Đảng là Ban Chấp hành Trung ương, ở mỗi cấp là ban chấp hành đảng bộ, chi bộ (gọi tắt là cấp uỷ).
(3) Cấp uỷ các cấp báo cáo và chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước đại hội cùng cấp, trước cấp uỷ cấp trên và cấp dưới; định kỳ thông báo tình hình hoạt động của mình đến các tổ chức đảng trực thuộc, thực hiện tự phê bình và phê bình.
(4) Tổ chức đảng và đảng viên phải chấp hành nghị quyết của Đảng. Thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên, cá nhân phục tùng tổ chức, các tổ chức trong toàn Đảng phục tùng Đại hội đại biểu toàn quốc và Ban Chấp hành Trung ương.
(5) Nghị quyết của các cơ quan lãnh đạo của Đảng chỉ có giá trị thi hành khi có hơn một nửa số thành viên trong cơ quan đó tán thành. Trước khi biểu quyết, mỗi thành viên được phát biểu ý kiến của mình.
Đảng viên có ý kiến thuộc về thiểu số được quyền bảo lưu và báo cáo lên cấp uỷ cấp trên cho đến Đại hội đại biểu toàn quốc, song phải chấp hành nghiêm chỉnh nghị quyết, không được truyền bá ý kiến trái với nghị quyết của Đảng. Cấp uỷ có thẩm quyền nghiên cứu xem xét ý kiến đó; không phân biệt đối xử với đảng viên có ý kiến thuộc về thiểu số.
(6) Tổ chức đảng quyết định các vấn đề thuộc phạm vi quyền hạn của mình, song không được trái với nguyên tắc, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và nghị quyết của cấp trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh được coi là không gây ra khả năng tác động hạn chế canh tranh trong trường hợp nào?
- Người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng thi hành án được bảo vệ gồm những ai? Nội dung bảo vệ người thi hành công vụ?
- Tranh chấp trong kinh doanh dịch vụ viễn thông là gì? Thủ tục giải quyết tranh chấp trong kinh doanh dịch vụ viễn thông?
- Người nộp thuế có trách nhiệm gì trong việc nộp hồ sơ thuế? Nộp hồ sơ khai thuế trực tiếp hay online?
- Nước ngọt, nước giải khát có bị đánh thuế tiêu thụ đặc biệt không theo quy định? Thuế suất đối với nước ngọt là 8% hay 10%?