Mẫu báo cáo tổng hợp tình hình tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng hiện nay là mẫu nào? Thời hạn thu hồi vốn tạm ứng được quy định ra sao?

Mẫu báo cáo tổng hợp tình hình tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng hiện nay là mẫu nào? Thời hạn thu hồi vốn tạm ứng được quy định ra sao? Cơ quan kiểm soát, thanh toán các cấp phải lập và gửi báo cáo đánh giá tình hình tạm ứng và thu hồi tạm ứng vốn vào thời điểm nào?

Mẫu báo cáo tổng hợp tình hình tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng hiện nay là mẫu nào?

Mẫu báo cáo tổng hợp tình hình tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng hiện nay đang được sử dụng là mẫu số 08/SDTƯ ban hành kèm theo Nghị định 99/2021/NĐ-CP như sau:

báo cáo tổng hợp tình hình tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng

Tải về Mẫu báo cáo tổng hợp tình hình tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng.

Mẫu báo cáo tổng hợp tình hình tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng hiện nay là mẫu nào? Thời hạn thu hồi vốn tạm ứng được quy định ra sao?

Mẫu báo cáo tổng hợp tình hình tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng hiện nay là mẫu nào? Thời hạn thu hồi vốn tạm ứng được quy định ra sao? (Hình từ Internet)

Cơ quan kiểm soát, thanh toán các cấp phải lập và gửi báo cáo đánh giá tình hình tạm ứng và thu hồi tạm ứng vốn vào thời điểm nào?

Căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 6 Điều 10 Nghị định 99/2021/NĐ-CP thì định kỳ 06 tháng và hàng năm, trước ngày 10 tháng 7 năm kế hoạch và trước ngày 28 tháng 02 năm sau năm kế hoạch, cơ quan kiểm soát, thanh toán các cấp lập báo cáo đánh giá tình hình tạm ứng và thu hồi tạm ứng vốn của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương gửi cơ quan tài chính đồng cấp (Mẫu số 08/SDTƯ).

Trong đó phân loại cụ thể số dư tạm ứng quá hạn chưa được thu hồi đến thời điểm báo cáo, nêu các lý do, khó khăn, vướng mắc trong quá trình thu hồi số dư tạm ứng quá hạn (nếu có) và đề xuất biện pháp xử lý.

Trên cơ sở báo cáo của cơ quan kiểm soát, thanh toán cùng cấp, Bộ Tài chính có công văn đề nghị các bộ, cơ quan trung ương có biện pháp thu hồi vốn tạm ứng quá hạn đối với dự án do các bộ, cơ quan trung ương quản lý, sở tài chính, phòng tài chính - kế hoạch cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp để có biện pháp thu hồi vốn tạm ứng quá hạn đối với dự án thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp quản lý.

Thời hạn thu hồi vốn tạm ứng đối với những dự án sử dụng vốn đầu tư công được quy định ra sao?

Thời hạn thu hồi vốn tạm ứng đối với những dự án sử dụng vốn đầu tư công được quy định theo điểm d khoản 6 Điều 10 Nghị định 99/2021/NĐ-CP cụ thể:

(1) Đối với các công việc của dự án thực hiện theo hợp đồng (bao gồm cả hợp đồng xây dựng và hợp đồng của dự án không có cấu phần xây dựng): vốn tạm ứng quá hạn thu hồi sau 03 tháng kể từ thời điểm phải thu hồi vốn tạm ứng theo quy định của hợp đồng mà nhà thầu chưa thực hiện hoặc khi phát hiện nhà thầu sử dụng sai mục đích, chủ đầu tư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan kiểm soát, thanh toán để thu hồi hoàn trả vốn đã tạm ứng cho ngân sách nhà nước.

Trường hợp chủ đầu tư chưa thu hồi, cơ quan kiểm soát, thanh toán có văn bản đề nghị chủ đầu tư thu hồi của nhà thầu hoặc đề nghị chủ đầu tư yêu cầu tổ chức tín dụng phát hành bảo lãnh hoàn trả tiền tạm ứng theo nghĩa vụ bảo lãnh khi nhà thầu vi phạm cam kết với chủ đầu tư về việc sử dụng vốn tạm ứng.

(2) Đối với công việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: vốn tạm ứng quá hạn thu hồi sau 03 tháng kể từ thời điểm tạm ứng vốn chưa thực hiện chi trả cho người thụ hưởng, chủ đầu tư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan kiểm soát, thanh toán yêu cầu tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chuyển toàn bộ số dư tạm ứng về tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư tại cơ quan kiểm soát, thanh toán để thuận tiện cho việc kiểm soát, thanh toán và thu hồi vốn tạm ứng.

Sau thời hạn trên, trường hợp tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chưa chuyển toàn bộ số tiền dư tạm ứng quá hạn về tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư tại cơ quan kiểm soát, thanh toán thì trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư, cơ quan kiểm soát, thanh toán được phép trích từ tài khoản tiền gửi của tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mở tại cơ quan kiểm soát, thanh toán vào tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư tại cơ quan kiểm soát, thanh toán và thông báo cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Sau thời hạn 01 năm kể từ ngày chuyển tiền về tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư tại cơ quan kiểm soát, thanh toán mà chưa thực hiện chi trả cho người thụ hưởng, chủ đầu tư có trách nhiệm hoàn trả vốn đã tạm ứng cho ngân sách nhà nước (trừ trường hợp người có đất thu hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt).

Trường hợp chủ đầu tư không làm thủ tục nộp lại ngân sách nhà nước, thì cơ quan kiểm soát, thanh toán được phép trích từ tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư để nộp ngân sách nhà nước, giảm số vốn đã tạm ứng cho dự án và thông báo cho chủ đầu tư.

Đối với các công việc khác thực hiện không thông qua hợp đồng, vốn tạm ứng chưa thu hồi nếu quá thời hạn 06 tháng kể từ thời điểm tạm ứng mà chủ đầu tư chưa thu hồi vốn tạm ứng, cơ quan kiểm soát, thanh toán có văn bản đề nghị chủ đầu tư hoàn trả số vốn đã tạm ứng, trừ trường hợp có văn bản của cấp có thẩm quyền (người phê duyệt dự toán) cho phép kéo dài thời hạn thu hồi vốn tạm ứng để hoàn thành các khối lượng do các nguyên nhân khách quan hoặc trường hợp tạm ứng chi phí quản lý dự án cho các ban quản lý dự án chuyên ngành, khu vực.

Sau thời hạn 03 tháng kể từ thời điểm phải hoàn trả số vốn đã tạm ứng mà chủ đầu tư chưa thực hiện hoàn trả thì cơ quan kiểm soát, thanh toán được phép trích từ tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư để thu về ngân sách nhà nước, giảm số vốn đã tạm ứng cho dự án và thông báo cho chủ đầu tư.

Vốn đầu tư công
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu giấy rút vốn kiêm thu ngân sách nhà nước áp dụng trong trường hợp chi từ tài khoản tạm giữ ngoại tệ là mẫu nào?
Pháp luật
Mẫu báo cáo tổng hợp tình hình tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng hiện nay là mẫu nào? Thời hạn thu hồi vốn tạm ứng được quy định ra sao?
Pháp luật
Ngoài vốn từ ngân sách nhà nước thì vốn đầu tư công còn bao gồm những nguồn vốn nào khác hay không?
Pháp luật
Sử dụng vốn đầu tư công không đúng đối tượng thì tổ chức phải hoàn trả lại số vốn đã sử dụng đúng không?
Pháp luật
Hồ sơ trình thẩm tra phê duyệt quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành bao gồm những tài liệu gì?
Pháp luật
Kiểm tra, đánh giá và thu hồi đối với nguồn tạm ứng vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước được quy định như thế nào?
Pháp luật
Hoạt động tạm ứng vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước được thực hiện dựa trên nguyên tắc nào, mức vốn tạm ứng là bao nhiêu?
Pháp luật
Thế nào là dự án đầu tư công? Dựa vào những tiêu chí nào để có thể phân loại dự án đầu tư công?
Pháp luật
Vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước có được xem là nguồn vốn đầu tư công hay không?
Pháp luật
Cơ quan nhà nước có phải công khai việc sử dụng vốn đầu tư công không? Cơ quan Nhà nước có các hình thức công khai thông tin nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Vốn đầu tư công
89 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Vốn đầu tư công
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào