Mã độc là gì? Đặc điểm nhận dạng mã độc? Phát tán mã độc chiếm đoạt dữ liệu đi tù bao nhiêu năm?

Mã độc là gì? Đặc điểm nhận dạng mã độc như thế nào? Phát tán mã độc chiếm đoạt dữ liệu có thể đi tù bao nhiêu năm theo quy định của Bộ luật Hình 2015? Nguyên tắc bảo vệ an ninh mạng được quy dịnh thế nào?

Mã độc là gì? Đặc điểm nhận dạng mã độc?

Mã độc hay “Malicious software” là một loại phần mềm được tạo ra và chèn vào hệ thống một cách bí mật với mục đích thâm nhập, phá hoại hệ thống hoặc lấy cắp thông tin, làm gián đoạn, phá hoại dữ liệu, chiếm quyền điều khiển thiết bị, làm chậm hoặc vô hiệu hóa hệ thống. Một số loại mã độc phổ biến bao gồm:

- Virus

- Trojan

- Worms

- Ransomware

- Spyware

Đặc điểm chính để nhận dạng mã độc như sau:

- Hành vi bất thường của hệ thống: Máy tính chạy chậm, treo máy, khởi động lại đột ngột.

- Tệp và thư mục lạ: Xuất hiện các tệp hoặc thư mục không rõ nguồn gốc.

- Thay đổi cài đặt: Cài đặt bảo mật hoặc hệ thống bị thay đổi mà không có sự cho phép.

- Hoạt động mạng bất thường: Lưu lượng mạng tăng đột biến hoặc kết nối đến địa chỉ IP lạ.

- Cảnh báo từ phần mềm bảo mật

- Thông báo lạ: thông báo không quen thuộc xuất hiện.

- Hoạt động email đáng ngờ: Email được gửi mà không có sự cho phép của người dùng.

Để tránh mã độc, người dùng nên cập nhật phần mềm thường xuyên, sử dụng phần mềm chống virus đáng tin cậy, và thận trọng khi mở email hoặc tải tệp từ nguồn không xác định.

*Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo

Mã độc là gì? Đặc điểm nhận dạng mã độc? Phát tán mã độc chiếm đoạt dữ liệu đi tù bao nhiêu năm?

Mã độc là gì? Đặc điểm nhận dạng mã độc? Phát tán mã độc chiếm đoạt dữ liệu đi tù bao nhiêu năm? (hình từ internet)

Phát tán mã độc chiếm đoạt dữ liệu đi tù bao nhiêu năm?

Theo Điều 1 Nghị quyết 08/2021/NQ-UBTVQH15 quy định như sau:

Điều 1. Giải thích khoản 1 Điều 289 của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 12/2017/QH14
Hành vi cố ý vượt qua cảnh báo, mã truy cập, tường lửa, sử dụng quyền quản trị của người khác hoặc bằng phương thức khác xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác lấy cắp dữ liệu quy định tại khoản 1 Điều 289 của Bộ luật Hình sự được hiểu là bao gồm cả hành vi cố ý vượt qua cảnh báo, mã truy cập, tường lửa, sử dụng quyền quản trị của người khác hoặc bằng phương thức khác xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác chiếm đoạt dữ liệu có chứa bí mật kinh doanh, kể cả nghe, đọc, ghi chép, chụp ảnh, ghi âm, ghi hình dữ liệu có chứa bí mật kinh doanh.

Đồng thời, theo Điều 289 Bộ luật Hình sự 2015 quy định khung hình phạt đối với Tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác như sau:

Khung 1: Người nào cố ý vượt qua cảnh báo, mã truy cập, tường lửa, sử dụng quyền quản trị của người khác hoặc bằng phương thức khác xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác chiếm quyền điều khiển; can thiệp vào chức năng hoạt động của phương tiện điện tử; lấy cắp, thay đổi, hủy hoại, làm giả dữ liệu hoặc sử dụng trái phép các dịch vụ, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Khung 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

- Có tổ chức;

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

- Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

- Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

- Đối với trạm trung chuyển internet quốc gia, hệ thống cơ sở dữ liệu tên miền và hệ thống máy chủ tên miền quốc gia;

- Tái phạm nguy hiểm.

Khung 3: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:

- Đối với hệ thống dữ liệu thuộc bí mật nhà nước; hệ thống thông tin phục vụ quốc phòng, an ninh;

- Đối với cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia; hệ thống thông tin điều hành lưới điện quốc gia; hệ thống thông tin tài chính, ngân hàng; hệ thống thông tin điều khiển giao thông;

- Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;

- Gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên.

Ngoài ra, Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy, nếu có hành vi sử dụng mã độc để xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác chiếm đoạt dữ liệu có chứa bí mật kinh doanh, kể cả nghe, đọc, ghi chép, chụp ảnh, ghi âm, ghi hình dữ liệu có chứa bí mật kinh doanh thì tùy theo mức độ phạm tội mà có thể bị đi tù.

Mức phạt thấp nhất đối với hành vi phát tán mã độc chiêm đoạt dữ liệu là bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Mức phạt cao nhất đối với hành vi phát tán mã độc chiêm đoạt dữ liệu có thể lên đến 12 năm.

Nguyên tắc bảo vệ an ninh mạng là gì?

Theo Điều 4 Luật An ninh mạng 2018 quy định nguyên tắc bảo vệ an ninh mạng như sau:

- Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

- Đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý thống nhất của Nhà nước; huy động sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và toàn dân tộc; phát huy vai trò nòng cốt của lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng.

- Kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ bảo vệ an ninh mạng, bảo vệ hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quyền con người, quyền công dân, tạo điều kiện cho cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trên không gian mạng.

- Chủ động phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh, làm thất bại mọi hoạt động sử dụng không gian mạng xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; sẵn sàng ngăn chặn các nguy cơ đe dọa an ninh mạng.

- Triển khai hoạt động bảo vệ an ninh mạng đối với cơ sở hạ tầng không gian mạng quốc gia; áp dụng các biện pháp bảo vệ hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.

- Hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia được thẩm định, chứng nhận đủ điều kiện về an ninh mạng trước khi đưa vào vận hành, sử dụng; thường xuyên kiểm tra, giám sát về an ninh mạng trong quá trình sử dụng và kịp thời ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng.

- Mọi hành vi vi phạm pháp luật về an ninh mạng phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Nguyễn Thị Thanh Xuân Lưu bài viết
0 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào