Lương của vận động viên Việt Nam có tăng lên sau khi nhà nước thay đổi mức lương cơ sở hay không?
Lương của vận động viên Việt Nam có tăng sau khi thay đổi mức lương cơ sở hay không?
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 69/2022/QH15 quy định về mức lương cơ sở như sau:
Về thực hiện chính sách tiền lương
1. Chưa thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII trong năm 2023. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 thực hiện tăng lương cơ sở cho cán bộ, công chức, viên chức lên mức 1,8 triệu đồng/tháng; tăng 12,5% lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội cho đối tượng do ngân sách nhà nước bảo đảm và hỗ trợ thêm đối với người nghỉ hưu trước năm 1995 có mức hưởng thấp; tăng mức chuẩn trợ cấp người có công bảo đảm không thấp hơn mức chuẩn hộ nghèo khu vực thành thị và tăng 20,8% chi các chính sách an sinh xã hội đang gắn với lương cơ sở. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2023, thực hiện điều chỉnh tăng phụ cấp ưu đãi nghề đối với cán bộ y tế dự phòng và y tế cơ sở theo Kết luận số 25-KL/TW ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Bộ Chính trị.
Bên cạnh đó, tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP cũng có quy định về mức lương cơ sở như sau:
Mức lương cơ sở
1. Mức lương cơ sở dùng làm căn cứ:
a) Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này;
b) Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;
c) Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.
2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng.
...
Từ những quy định trên thì mức lương cơ sở hiện nay là 1.800.000 đồng/tháng.
Tại khoản 1 và khoản 3 Điều 3 Nghị định 152/2018/NĐ-CP có quy định như sau:
Tiền lương, tiền hỗ trợ tập huấn, thi đấu
Tiền lương, tiền hỗ trợ tập huấn, thi đấu
1. Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định này được hưởng tiền lương như sau:
a) Được hưởng nguyên tiền lương đang được hưởng (bao gồm mức lương, phụ cấp lương nếu có) do cơ quan quản lý huấn luyện viên, vận động viên chi trả;
b) Được hưởng khoản tiền bù chênh lệch trong trường hợp mức tiền lương quy định tại điểm a khoản 1 Điều này tính bình quân theo số ngày làm việc bình thường trong tháng thấp hơn so với mức tiền lương quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Mức tiền lương tính bình quân theo số ngày làm việc bình thường được xác định bằng tiền lương của tháng trước liền kề trước khi huấn luyện viên, vận động viên được triệu tập tập huấn, thi đấu chia cho 26 ngày.
...
3. Đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định này được hưởng tiền lương theo ngày thực tế tập huấn, thi đấu như sau:
a) Vận động viên đội tuyển quốc gia: 270.000 đồng/người/ngày;
b) Vận động viên đội tuyển trẻ quốc gia: 215.000 đồng/người/ngày;
c) Vận động viên đội tuyển ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: 180.000 đồng/người/ngày.
...
Vận động viên không phải là công chức viên chức nên không thể áp dụng hệ số lương và mức lương cơ sở để tính số lương hiện hưởng, cụ thể:
- Đối với nhóm vận động viên hưởng lương từ cơ quan quản lý thì mức lương sẽ do 02 bên thỏa thuận với nhau, dựa theo năng lực của vận động viên.
Do đó, khi mức lương cơ sở thay đổi thì mức lương của vận động viên cũng sẽ không tăng.
- Đối với nhóm vận động viên Việt Nam hưởng lương theo ngày thì mức lương sẽ thực hiện theo quy định hiện hành, mức lương cơ sở sẽ không ảnh hưởng đến tiền lương của nhóm đối tượng này:
Theo quy định thì mức lương của nhóm vận động viên này được chi trả như sau:
(1) Vận động viên đội tuyển quốc gia: 270.000 đồng/người/ngày;
(2) Vận động viên đội tuyển trẻ quốc gia: 215.000 đồng/người/ngày;
(3) Vận động viên đội tuyển ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: 180.000 đồng/người/ngày.
Lương của vận động viên Việt Nam có tăng lên sau khi nhà nước thay đổi mức lương cơ sở hay không? (Hình từ Internet)
Vận động viên hưởng lương theo ngày đi thi đấu vượt quá 26 ngày trong tháng thì có được trả thêm tiền lương hay không?
Tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 152/2018/NĐ-CP có quy định như sau:
Tiền lương, tiền hỗ trợ tập huấn, thi đấu
1. Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định này được hưởng tiền lương như sau:
a) Được hưởng nguyên tiền lương đang được hưởng (bao gồm mức lương, phụ cấp lương nếu có) do cơ quan quản lý huấn luyện viên, vận động viên chi trả;
b) Được hưởng khoản tiền bù chênh lệch trong trường hợp mức tiền lương quy định tại điểm a khoản 1 Điều này tính bình quân theo số ngày làm việc bình thường trong tháng thấp hơn so với mức tiền lương quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Mức tiền lương tính bình quân theo số ngày làm việc bình thường được xác định bằng tiền lương của tháng trước liền kề trước khi huấn luyện viên, vận động viên được triệu tập tập huấn, thi đấu chia cho 26 ngày.
...
Theo quy định thì mức tiền lương của vận động viên Việt Nam tính bình quân theo số ngày làm việc bình thường được xác định bằng tiền lương của tháng trước liền kề trước khi huấn luyện viên, vận động viên được triệu tập tập huấn, thi đấu chia cho 26 ngày.
Theo khoản 3 Điều 3 Thông tư 18/2019/TT-BLĐTBXH thì trong trường hợp vận động viên Việt Nam có số ngày tập trung tập huấn, thi đấu trong tháng vượt 26 ngày, thì ngoài tiền lương, tiền hỗ trợ quy định thì sẽ được hưởng thêm khoản tiền hỗ trợ cho những ngày thực tế tập huấn, thi đấu vượt quá 26 ngày trong tháng.
Khoản tiền hỗ trợ này bằng mức tiền lương hoặc tiền hỗ trợ theo ngày nhân với 200% và nhân với số ngày thực tế vượt quá 26 ngày.
Ví dụ: Anh Nguyên Văn A là vận động viên đội tuyển quốc gia được hưởng mức lương là 270.000 đồng/ngày. Nếu đi tập huấn, thi đấu vượt quá 26 ngày thì mức lương được nhận cho những ngày phát sính được tính như sau:
Tiền hưởng thêm = 270.000 đồng/ngày x 200% x 01 ngày = 540.000 đồng/ngày
Theo đó, cứ mỗi ngày phát sinh thì vận động viên đội tuyển quốc gia sẽ được nhận thêm 540.000 đồng.
Tiền hỗ trợ theo ngày thực tế tập huấn, thi đấu của vận động viên Việt Nam là bao nhiêu?
Tiền hỗ trợ theo ngày thực tế tập huấn, thi đấu của vận động viên Việt Nam được quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định 152/2018/NĐ-CP, cụ thể:
(1) Đối với vận động viên đội tuyển trẻ ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: 75.000 đồng/người/ngày;
(2) Đối với vận động viên đội tuyển năng khiếu ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: 55.000 đồng/người/ngày.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Ghi mẫu 02B Bản kiểm điểm đảng viên phần phương hướng biện pháp khắc phục hạn chế khuyết điểm Đảng viên thế nào?
- Thời gian đặt lệnh MTL, đặt lệnh MOK và đặt lệnh MAK? Nhà đầu tư đặt lệnh MTL, đặt lệnh MOK và đặt lệnh MAK phải nắm rõ điều gì?
- Điều kiện kinh doanh thiết bị y tế loại A là gì? Thiết bị y tế được phân loại theo quy định hiện nay thế nào?
- Mẫu giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội mới nhất hiện nay là mẫu nào? Tải về file word ở đâu?
- Cách viết Biên bản họp đánh giá chất lượng Đảng viên cuối năm? Các bước đánh giá chất lượng Đảng viên như thế nào?