Lương của sinh viên mới ra trường hiện nay bao nhiêu? Nguyên tắc áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn được quy định như thế nào?

Hiện em đang học năm 4 tại trường Đại học Kiến trúc TP.HCM. Em đang làm đồ án tốt nghiệp và dự kiến sẽ ra trường vào tháng 10 tới. Em muốn hỏi pháp luật hiện nay có quy định về mức lương khởi điểm của sinh viên mới ra trường hay không? Nếu có, mức lương này là bao nhiêu? Ngoài ra thì em muốn tìm hiểu thêm các nguyên tắc áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn cũng như việc áp dụng mức lương tối thiểu vùng được quy định ra sao?

Lương của sinh viên mới ra trường hiện nay bao nhiêu?

Năm 2019, theo quy định của Nghị định 157/2018/NĐ-CP (đã hết hiệu lực), mức lương tối thiểu áp dụng đối với người lao động trong các doanh nghiệp dao động từ 2.953.200 đồng - 4.258.600 đồng/tháng, tùy từng vùng.

Tuy nhiên, với người đã qua học nghề, đào tạo nghề (người có bằng đại học; người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp) thì mức lương tối thiểu phải cao hơn ít nhất 7%.

Theo đó, mức lương của sinh viên mới ra trường theo Điều 3 Nghị định 90/2019/NĐ-CP tối thiểu như sau:

- Nếu doanh nghiệp tại vùng 1: 4.472.600 đồng;

- Nếu doanh nghiệp tại vùng 2: 3.969.700 đồng

- Nếu doanh nghiệp tại vùng 3: 3.477.500 đồng

- Nếu doanh nghiệp tại vùng 4: 3.124.400 đồng.

Lưu ý, trên đây chỉ là mức lương tối thiểu, mức lương thực tế mà anh/chị được trả có thể cao hơn, tùy vào trình độ, khả năng làm việc và kinh nghiệm mà anh/chị có. Điều này phụ thuộc vào sự thỏa thuận của anh/chị và người sử dụng lao động.

Lương của sinh viên mới ra trường

Lương của sinh viên mới ra trường

Nguyên tắc áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn

Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 90/2019/NĐ-CP quy định về nguyên tắc áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn như sau:

- Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn nào thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn đó. Trường hợp doanh nghiệp có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn đó.

- Doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu vùng cao nhất.

3. Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn có sự thay đổi tên hoặc chia tách thì tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi tên hoặc chia tách cho đến khi Chính phủ có quy định mới.

4. Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn có mức lương tối thiểu vùng cao nhất. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn là thành phố trực thuộc tỉnh được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn thuộc vùng IV thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh còn lại tại Mục 3 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

Như vậy, trên đây là các nguyên tắc để áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn.

Áp dụng mức lương tối thiểu vùng

Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 90/2019/NĐ-CP quy định về nguyên tắc áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn như sau:

Điều 5. Áp dụng mức lương tối thiểu vùng
1. Mức lương tối thiểu vùng quy định tại Điều 3 Nghị định này là mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương, trong đó mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận phải bảo đảm:
a) Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc giản đơn nhất;
b) Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc đòi hỏi người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề bao gồm:
a) Người đã được cấp chứng chỉ nghề, bằng nghề, bằng trung học chuyên nghiệp, bằng trung học nghề, bằng cao đẳng, chứng chỉ đại học đại cương, bằng đại học, bằng cử nhân, bằng cao học hoặc bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ theo quy định tại Nghị định số 90-CP ngày 24 tháng 11 năm 1993 của Chính phủ quy định cơ cấu khung của hệ thống giáo dục quốc dân, hệ thống văn bằng, chứng chỉ về giáo dục và đào tạo;
b) Người đã được cấp bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp, bằng tốt nghiệp đào tạo nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ; văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp; văn bằng giáo dục đại học và văn bằng, chứng chỉ giáo dục thường xuyên theo quy định tại Luật Giáo dục năm 1998 và Luật Giáo dục năm 2005;
c) Người đã được cấp chứng chỉ theo chương trình dạy nghề thường xuyên, chứng chỉ sơ cấp nghề, bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc đã hoàn thành chương trình học nghề theo hợp đồng học nghề quy định tại Luật Dạy nghề;
d) Người đã được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định của Luật Việc làm;
đ) Người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng; đào tạo thường xuyên và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác theo quy định tại Luật Giáo dục nghề nghiệp;
e) Người đã được cấp bằng tốt nghiệp trình độ đào tạo của giáo dục đại học theo quy định tại Luật Giáo dục đại học;
g) Người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ của cơ sở đào tạo nước ngoài;
h) Người đã được doanh nghiệp đào tạo nghề hoặc tự học nghề và được doanh nghiệp kiểm tra, bố trí làm công việc đòi hỏi phải qua đào tạo nghề.
3. Khi thực hiện mức lương tối thiểu vùng quy định tại Nghị định này, doanh nghiệp không được xóa bỏ hoặc cắt giảm các chế độ tiền lương khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, làm việc trong điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với các chức danh nghề nặng nhọc, độc hại và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động. Các khoản phụ cấp, bổ sung khác, trợ cấp, tiền thưởng do doanh nghiệp quy định thì thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc trong quy chế của doanh nghiệp.
Mức lương tối thiểu vùng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Mức lương tối thiểu vùng tỉnh Hà Tĩnh năm 2020
Pháp luật
Hướng dẫn xác định mức lương tối thiểu vùng? Tiền lương có được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng?
Pháp luật
Mức lương tối thiểu vùng làm căn cứ để người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp là bao nhiêu theo quy định pháp luật hiện nay?
Pháp luật
Lương của sinh viên mới ra trường hiện nay bao nhiêu? Nguyên tắc áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn được quy định như thế nào?
Pháp luật
Địa bàn chuyển từ vùng II lên vùng I áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo tháng cao nhất hiện nay đúng không?
Pháp luật
Mức lương tối thiểu của người có bằng đại học, cao đẳng, trung cấp từ 01/7/2022? Có còn cao hơn 7% so với trước đây?
Pháp luật
Doanh nghiệp cần phải làm gì khi lương tối thiểu vùng tăng từ ngày 01/7/2022 theo Nghị định 38/2022/NĐ-CP?
Pháp luật
Thay đổi lương có phải ký lại hợp đồng lao động? Mức lương tối thiểu vùng năm 2022 có gì thay đổi không?
Pháp luật
Mức lương tối thiểu đóng BHXH, BHYT, BHTN năm 2023? Mức lương tối đa đóng BHXH năm 2023 là bao nhiêu?
Pháp luật
Những chính sách mới sắp có hiệu lực từ tháng 07 năm 2022: Tăng mức lương tối thiểu vùng lên 6%? Điều kiện chuyển đổi khu công nghiệp sang phát triển khu đô thị - dịch vụ?
Pháp luật
Xác định mức hưởng lương trong thời gian ngừng việc và mức lương tối thiểu vùng theo quy định của pháp luật
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Mức lương tối thiểu vùng
3,893 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Mức lương tối thiểu vùng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Mức lương tối thiểu vùng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào