Luật sư thành lập văn phòng luật sư phải chịu trách nhiệm hữu hạn hay vô hạn với các khoản nợ của văn phòng luật?

Luật sư thành lập văn phòng luật sư phải chịu trách nhiệm hữu hạn hay vô hạn với các khoản nợ của văn phòng luật? Văn phòng luật sư chấm dứt hoạt động trong những trường hợp nào? câu hỏi của anh V (Cần Thơ).

Luật sư thành lập văn phòng luật sư phải chịu trách nhiệm hữu hạn hay vô hạn với các khoản nợ của văn phòng luật?

Văn phòng luật sư được quy định tại Điều 33 Luật Luật sư 2006 như sau:

Văn phòng luật sư
1. Văn phòng luật sư do một luật sư thành lập được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân.
Luật sư thành lập văn phòng luật sư là Trưởng văn phòng và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi nghĩa vụ của văn phòng. Trưởng văn phòng là người đại diện theo pháp luật của văn phòng.
2. Tên của văn phòng luật sư do luật sư lựa chọn và theo quy định của Luật doanh nghiệp nhưng phải bao gồm cụm từ “văn phòng luật sư”, không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ chức hành nghề luật sư khác đã được đăng ký hoạt động, không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
3. Văn phòng luật sư có con dấu, tài khoản theo quy định của pháp luật.

Theo quy định này, luật sư khi thành lập văn phòng luật sư sẽ phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi nghĩa vụ của văn phòng. Hay nói cách khác, luật sư thành lập văn phòng luật sư sẽ phải chịu trách nhiệm vô hạn với các khoản nợ của văn phòng luật do mình thành lập.

Luật sư thành lập văn phòng luật sư phải chịu trách nhiệm hữu hạn hay vô hạn với các khoản nợ của văn phòng luật?

Luật sư thành lập văn phòng luật sư phải chịu trách nhiệm hữu hạn hay vô hạn với các khoản nợ của văn phòng luật? (hình từ internet)

Văn phòng luật sư chấm dứt hoạt động trong những trường hợp nào?

Văn phòng luật sư là một trong hai hình thức hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư do đó sẽ chịu sự điều chỉnh của pháp luật liên quan đến tổ chức này (theo Điều 32 Luật Luật sư 2006, được sửa đổi bởi khoản 15 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012).

Cụ thể tại Điều 47 Luật Luật sư 2006 quy định về việc chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư như sau:

Chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
1. Tổ chức hành nghề luật sư chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Tự chấm dứt hoạt động;
b) Bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động;
c) Trưởng văn phòng luật sư, Giám đốc công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc tất cả các thành viên của công ty luật hợp danh, thành viên của công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư;
d) Công ty luật bị hợp nhất, bị sáp nhập;
đ) Trưởng văn phòng luật sư, Giám đốc công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên chết.

Như vậy, văn phòng luật sư chấm dứt hoạt động trong những trường hợp sau:

- Tự chấm dứt hoạt động;

- Bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động;

- Trưởng văn phòng luật sư, Giám đốc công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc tất cả các thành viên của công ty luật hợp danh, thành viên của công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư;

- Công ty luật bị hợp nhất, bị sáp nhập;

- Trưởng văn phòng luật sư, Giám đốc công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên chết.

Trình tự chấm dứt hoạt động văn phòng luật sư trong trường hợp bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động được thực hiện ra sao?

Điều 47 Luật Luật sư 2006 quy định về việc chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư như sau:

Chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
...
2. Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm a và điểm d khoản 1 Điều này thì chậm nhất là ba mươi ngày, trước thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp, Đoàn luật sư ở địa phương nơi đăng ký hoạt động và nơi có trụ sở của chi nhánh.
Trước thời điểm chấm dứt hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư phải nộp đủ số thuế còn nợ; thanh toán xong các khoản nợ khác; làm xong thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với luật sư, nhân viên của tổ chức hành nghề luật sư; thực hiện xong các hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng. Trong trường hợp không thể thực hiện xong hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng thì phải thoả thuận với khách hàng về việc thực hiện hợp đồng dịch vụ pháp lý đó.
3. Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này thì trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày thu hồi Giấy đăng ký hoạt động, Chứng chỉ hành nghề luật sư, Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với Đoàn luật sư, cơ quan thuế ở địa phương nơi đăng ký hoạt động và nơi có trụ sở của chi nhánh về việc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, Chứng chỉ hành nghề luật sư.
Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động, Chứng chỉ hành nghề luật sư, tổ chức hành nghề luật sư phải nộp đủ số thuế còn nợ; thanh toán xong các khoản nợ khác; làm xong thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với luật sư, nhân viên của tổ chức hành nghề luật sư; đối với hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng nhưng chưa thực hiện xong thì phải thoả thuận với khách hàng về việc thực hiện hợp đồng dịch vụ pháp lý đó.

Theo đó, trong trường hợp chấm dứt hoạt động do bị thu hồi giấy phép hoạt động thì trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày thu hồi Giấy đăng ký hoạt động, Chứng chỉ hành nghề luật sư, Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với Đoàn luật sư, cơ quan thuế ở địa phương nơi đăng ký hoạt động và nơi có trụ sở của chi nhánh về việc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, Chứng chỉ hành nghề luật sư.

Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động, Chứng chỉ hành nghề luật sư, tổ chức hành nghề luật sư phải:

- Nộp đủ số thuế còn nợ;

- Thanh toán xong các khoản nợ khác;

- Làm xong thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với luật sư, nhân viên của tổ chức hành nghề luật sư;

- Đối với hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng nhưng chưa thực hiện xong thì phải thoả thuận với khách hàng về việc thực hiện hợp đồng dịch vụ pháp lý đó.

Văn phòng luật sư
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Văn phòng luật sư có được chuyển đổi lên công ty luật được không?
Pháp luật
Mẫu giấy đề nghị chuyển đổi văn phòng luật sư thành công ty luật mới nhất? Hồ sơ chuyển đổi văn phòng luật sư?
Pháp luật
Văn phòng luật sư có thể chuyển đổi thành công ty luật hợp danh không? Hồ sơ chuyển đổi văn phòng luật sư thành công ty luật hợp danh gồm những gì?
Pháp luật
Trưởng văn phòng luật sư có phải là người thành lập văn phòng luật sư? Có thể đồng thời làm Trưởng chi nhánh của văn phòng luật sư đó không?
Pháp luật
Văn phòng luật sư có phải đăng ký cấp lại Giấy đăng ký hoạt động khi thay đổi người đại diện theo pháp luật văn phòng luật sư không?
Pháp luật
Tổng hợp Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của văn phòng luật sư, công ty luật là mẫu nào theo quy định mới nhất 2024?
Pháp luật
Văn phòng luật sư có được xem là một hình thức tổ chức hành nghề luật sư không? Một luật sư có được thành lập nhiều văn phòng luật sư không?
Pháp luật
Trước khi tự chấm dứt hoạt động thì văn phòng luật sư bắt buộc nộp đủ số thuế còn nợ đúng không?
Pháp luật
Trưởng văn phòng luật sư là ai? Khi công bố nội dung đăng ký hoạt động của VPLS cần cung cấp thông tin gì của Trưởng văn phòng?
Pháp luật
Văn phòng luật sư có chấm dứt hoạt động nếu Trưởng văn phòng bị kết án bằng bản án có hiệu lực?
Pháp luật
Khi được cấp Giấy đăng ký hoạt động, thì Trưởng văn phòng luật sư có phải thông báo cho Đoàn luật sư mà mình là thành viên hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Văn phòng luật sư
Phạm Thị Xuân Hương Lưu bài viết
971 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Văn phòng luật sư

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Văn phòng luật sư

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào