Luật sư có thể từ chối nhận hướng dẫn tập sự vì quá bận được hay không? Trách nhiệm của luật sư khi nhận hướng dẫn tập sự là gì?
Điều kiện để trở thành luật sư hướng dẫn tập sự là gì?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 10/2021/TT-BTP thì để một luật sư có thể làm công việc hướng dẫn tập sự thì luật sư đó phải đáp ứng những điều kiện sau:
- Luật sư Việt Nam đang hành nghề trong tổ chức hành nghề luật sư;
- Có ít nhất 03 năm kinh nghiệm hành nghề;
- Có uy tín;
- Không trong thời gian bị áp dụng các hình thức xử lý kỷ luật hoặc đang bị xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam.
Những luật sư đáp ứng những điều kiện vừa nêu trên thì được hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư.
*Lưu ý:
+ Đối với những luật sư hướng dẫn bị xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hành nghề luật sư thì sau thời hạn 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt mới được hướng dẫn tập sự.
+ Trong cùng một thời điểm, một luật sư không được hướng dẫn quá 03 người tập sự.
Luật sư có thể từ chối nhận hướng dẫn tập sự vì quá bận được hay không?
Luật sư có được phép từ chối hướng dẫn tập sự hay không?
Căn cứ vào khoản 2 Điều 8 Thông tư 10/2021/TT-BTP quy định về việc từ chối hướng dẫn tập sự của luật sư như sau:
- Luật sư phải từ chối hướng dẫn tập sự khi không đủ điều kiện hoặc phát hiện người tập sự không đáp ứng điều kiện về tập sự hành nghề luật sư.
- Trong quá trình tập sự, luật sư hướng dẫn từ chối tiếp tục hướng dẫn tập sự khi người tập sự không còn đủ điều kiện về tập sự hành nghề luật sư hoặc bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức sau:
+ Tạm đình chỉ việc tập sự hành nghề luật sư từ 03 tháng đến 06 tháng;
+ Xoá tên khỏi danh sách người tập sự của Đoàn Luật sư.
*Lưu ý: Khi từ chối hướng dẫn người tập sự, luật sư hướng dẫn có trách nhiệm thông báo cho tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự. Tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự phân công luật sư khác trong tổ chức mình hướng dẫn người tập sự trong trường hợp luật sư hướng dẫn không còn đủ điều kiện hướng dẫn tập sự.
Luật sư hướng dẫn tập sự có thể bị thay đổi hay không?
Khoản 3 Điều 8 Thông tư 10/2021/TT-BTP quy định luật sư hướng dẫn bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Không còn đủ các điều kiện hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư;
- Không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của luật sư hướng dẫn;
- Bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư;
- Bị chết hoặc vì lý do sức khoẻ hoặc lý do khách quan khác mà không thể tiếp tục hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư.
Khi thay đổi luật sư hướng dẫn thi tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự phân công luật sư khác trong tổ chức mình tiếp tục hướng dẫn người tập sự và gửi văn bản thông báo cho Đoàn Luật sư.
Luật sư hướng dẫn tập sự phải thực hiện những nghĩa vụ gì trong quá trình hướng dẫn tập sự?
Điều 13 Thông tư 10/2021/TT-BTP quy định về trách nhiệm của luật sư hướng dẫn như sau:
- Hướng dẫn người tập sự theo nội dung tập sự, việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người tập sự.
- Theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các công việc của người tập sự do mình phân công, xác nhận vào Sổ nhật ký tập sự của người tập sự.
- Nhận xét về quá trình tập sự, trong đó nêu rõ các ưu điểm, hạn chế về năng lực, trình độ chuyên môn, kỹ năng hành nghề, ý thức tuân thủ pháp luật, ý thức tổ chức kỷ luật, việc thực hiện Bộ Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam của người tập sự.
- Chịu trách nhiệm về quá trình tập sự của người tập sự; tạo điều kiện để người tập sự hoàn thành thời gian tập sự; không được cản trở hay hạn chế người tập sự thực hiện các quyền của mình theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về những vụ, việc mà người tập sự thực hiện theo sự phân công và hướng dẫn của mình.
- Kịp thời báo cáo tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự về việc người tập sự không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của người tập sự, vi phạm quy định của Thông tư 10/2021/TT-BTP và quy định của pháp luật có liên quan trong quá trình tập sự.
- Từ chối hướng dẫn tập sự khi thuộc các trường hợp quy định tại mục trên.
- Các trách nhiệm khác liên quan đến việc hướng dẫn tập sự theo phân công của tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự, quy định của pháp luật có liên quan.
Như vậy, điều đầu tiên cần phải xét đến là chồng chị có đáp ứng đủ các điều kiện để trở thành luật sư hướng dẫn tập sự được hay không? Vì thông tin về thời điểm chồng chị trở thành luật sư chưa được đề cập cụ thể nên nếu anh nhà đã trở thành luật sư trên 03 năm và đáp ứng đầy đủ các điều kiện còn lại thì anh nhà đã có thể nhận hướng dẫn tập sự. Để từ chối chị có thể tham khảo thêm những trường hợp được nêu tại bài viết này có giống với trường hợp mà chị gặp phải hay không. Nếu không đáp ứng các trường hợp bị từ chối, chị có thể xem xét về trách nhiệm của chồng mình trong khi trở thành luật sư hướng dẫn tập sự.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Trong hợp đồng EPC, nhà thầu có phải chịu bồi thường rủi ro tổn hại thân thể đối với bất cứ người nào do nguyên nhân thi công không?
- Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu cấm nhập khẩu được quy định như thế nào? Hồ sơ cấp Giấy phép quá cảnh hàng hóa bao gồm?
- Chức năng của Quân đội nhân dân Việt Nam là gì? Công dân có quyền và nghĩa vụ gì về quốc phòng?
- https//baocaovien vn thi trực tuyến Quân đội Nhân dân Việt Nam 80 năm xây dựng, chiến đấu và trưởng thành 2024 đăng nhập thế nào?
- Dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 23, Nghị định 24 hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 mới nhất?