Liên hợp quốc ban hành Công ước về quyền của người khuyết tật nhằm mục đích gì? Khi tham gia Công ước này cần phải đảm bảo những nguyên tắc chung nào?

Em ơi cho anh hỏi: Liên hợp quốc ban hành Công ước về quyền của người khuyết tật nhằm mục đích gì? Khi tham gia Công ước này cần phải đảm bảo những nguyên tắc chung nào? Đây là câu hỏi của anh Minh Kiều đến từ Long An.

Liên hợp quốc ban hành Công ước về quyền của người khuyết tật nhằm mục đích gì?

Căn cứ theo Điều 1 Công ước về quyền của người khuyết tật năm 2007 quy định như sau:

Mục đích
Mục đích của Công ước này là thúc đẩy, bảo vệ và bảo đảm cho người khuyết tật được hưởng một cách bình đẳng và đầy đủ tất cả các quyền và tự do cơ bản của con người, và thúc đẩy sự tôn trọng phẩm giá vốn có của họ.
Người khuyết tật bao gồm những người có khiếm khuyết lâu dài về thể chất, tâm thần, trí tuệ hoặc giác quan mà khi tương tác với những rào cản khác nhau có thể phương hại đến sự tham gia hữu hiệu và trọn vẹn của họ vào xã hội trên cơ sở bình đẳng với những người khác.

Như vậy, Liên hợp quốc ban hành Công ước về quyền của người khuyết tật nhằm mục đích thúc đẩy, bảo vệ và bảo đảm cho người khuyết tật được hưởng một cách bình đẳng và đầy đủ tất cả các quyền và tự do cơ bản của con người, và thúc đẩy sự tôn trọng phẩm giá vốn có của họ.

Người khuyết tật

Người khuyết tật (Hình từ Internet)

Khi tham gia Công ước về quyền của người khuyết tật do Liên hợp quốc ban hành cần phải đảm bảo những nguyên tắc chung nào?

Căn cứ theo Điều 3 Công ước về quyền của người khuyết tật năm 2007 quy định như sau:

Nguyên tắc chung
Các nguyên tắc của Công ước này là:
a. Tôn trọng nhân phẩm vốn có, quyền tự chủ của cá nhân, trong đó có tự do lựa chọn, và tôn trọng sự độc lập của cá nhân;
b. Không phân biệt đối xử;
c. Tham gia và hòa nhập trọn vẹn và hữu hiệu vào xã hội;
d. Tôn trọng sự khác biệt và chấp nhận người khuyết tật là bộ phận của nhân loại có tính đa dạng;
e. Bình đẳng về cơ hội;
f. Dễ tiếp cận;
g. Bình đẳng giữa nam và nữ;
h. Tôn trọng khả năng phát triển của trẻ em khuyết tật và tôn trọng quyền của trẻ em khuyết tật được giữ gìn bản sắc của mình.

Như vậy, khi tham gia Công ước về quyền của người khuyết tật do Liên hợp quốc ban hành cần phải đảm bảo những nguyên tắc chung sau đây:

- Tôn trọng nhân phẩm vốn có, quyền tự chủ của cá nhân, trong đó có tự do lựa chọn, và tôn trọng sự độc lập của cá nhân;

- Không phân biệt đối xử;

- Tham gia và hòa nhập trọn vẹn và hữu hiệu vào xã hội;

- Tôn trọng sự khác biệt và chấp nhận người khuyết tật là bộ phận của nhân loại có tính đa dạng;

- Bình đẳng về cơ hội;

- Dễ tiếp cận;

- Bình đẳng giữa nam và nữ;

- Tôn trọng khả năng phát triển của trẻ em khuyết tật và tôn trọng quyền của trẻ em khuyết tật được giữ gìn bản sắc của mình.

Ở Việt Nam kỳ thị người khuyết tật sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 11 Nghị định 130/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về hành vi bị nghiêm cấm đối với người khuyết tật
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kỳ thị, phân biệt đối xử người khuyết tật;
b) Cản trở quyền kết hôn, quyền nuôi con hợp pháp của người khuyết tật;
c) Cản trở người khuyết tật sống độc lập, hòa nhập cộng đồng;
d) Cản trở người khuyết tật tham gia bình đẳng vào các hoạt động xã hội;
đ) Cản trở người khuyết tật thực hiện quyền tiếp cận công nghệ thông tin.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện trách nhiệm nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng hình ảnh, thông tin cá nhân, tình trạng của người khuyết tật, tổ chức của người khuyết tật, tổ chức vì người khuyết tật để trục lợi hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi lôi kéo, dụ dỗ hoặc ép buộc người khuyết tật thực hiện hành vi vi phạm pháp luật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Như vậy, ở Việt Nam thì kỳ thị người khuyết tật sẽ bị phạt từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Và mức phạt tiền này áp dụng đối với cá nhân vi phạm, nếu tổ chức vi phạm mức phạt sẽ là gấp 02 lần.

Tham khảo thêm về mẫu giấy xác nhận khuyết tật mới nhất năm 2023. Tải về

Người khuyết tật Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Người khuyết tật
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Sát hạch lái xe đối với người khuyết tật được quy định như thế nào? Người khuyết tật khi thi bằng lái có phải nộp phí thi không?
Pháp luật
Người khuyết tật, người mất năng lực hành vi dân sự tham gia giao thông đường bộ cần tuân theo quy định nào?
Pháp luật
Những trò chơi cho trẻ em khuyết tật? Thiết kế trò chơi cho trẻ khuyết tật? Hoạt động vui chơi cho trẻ khuyết tật?
Pháp luật
Những câu nói hay về người khuyết tật? Tổng hợp những câu nói hay về người khuyết tật chọn lọc?
Pháp luật
Lời chúc Ngày người khuyết tật Việt Nam ý nghĩa? Lời chúc người khuyết tật cảm động? Quyền của người khuyết tật là gì?
Pháp luật
Thế nào là người khuyết tật nhẹ, khuyết tật nặng và khuyết tật đặc biệt nặng? Không thể tự mặc quần áo, vệ sinh cá nhân có phải khuyết tật đặc biệt nặng?
Pháp luật
Người khuyết tật học tại các cơ sở giáo dục được miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập không?
Pháp luật
Người khuyết tật có được cấp bằng lái xe không? Người khuyết tật được cấp bằng lái xe hạng mấy?
Pháp luật
Thủ tục cho phép trường dành cho người khuyết tật hoạt động giáo dục thực hiện theo Nghị định 125 ra sao?
Pháp luật
Điều kiện cho phép trường dành cho người khuyết tật hoạt động giáo dục theo Nghị định 125 như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người khuyết tật
1,547 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào