Liên đoàn Thể dục Việt Nam hoạt động dựa trên nguyên tắc nào? Nhiệm vụ của Liên đoàn được quy định thế nào?

Tôi có thắc mắc liên quan đến Liên đoàn Thể dục Việt Nam. Cho tôi hỏi Liên đoàn Thể dục Việt Nam hoạt động dựa trên nguyên tắc nào? Nhiệm vụ của Liên đoàn được quy định thế nào? Câu hỏi của chị Ngọc Lam ở Đồng Nai.

Liên đoàn Thể dục Việt Nam hoạt động dựa trên nguyên tắc nào?

Căn cứ Điều 8 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Liên đoàn Thể dục Việt Nam phê duyệt kèm theo Quyết định 182/QĐ-BNV năm 2013 quy định về nguyên tắc hoạt động như sau:

Nguyên tắc hoạt động
Liên đoàn được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tập trung, dân chủ, thống nhất hành động, quyết định theo đa số, tự đảm bảo kinh phí hoạt động trong khuôn khổ của pháp luật và Điều lệ của Liên đoàn.

Theo quy định trên, Liên đoàn Thể dục Việt Nam hoạt động dựa trên nguyên tắc tự nguyện, tập trung, dân chủ, thống nhất hành động, quyết định theo đa số.

Đồng thời Liên đoàn tự đảm bảo kinh phí hoạt động trong khuôn khổ của pháp luật và Điều lệ của Liên đoàn.

Liên đoàn Thể dục Việt Nam

Liên đoàn Thể dục Việt Nam (Hình từ Internet)

Nhiệm vụ của Liên đoàn Thể dục Việt Nam được quy định thế nào?

Theo quy định tại Điều 6 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Liên đoàn Thể dục Việt Nam phê duyệt kèm theo Quyết định 182/QĐ-BNV năm 2013 về nhiệm vụ của Liên đoàn như sau:

Nhiệm vụ của Liên đoàn
1. Tuyên truyền phổ biến các nguyên tắc cơ bản của Liên đoàn Thể dục, Thể hình và Khiêu vũ Thể thao Thế giới, Châu Á, Đông Nam Á; chấp hành các quy định của Điều lệ Liên đoàn Thể dục, Thể hình, Cử tạ và Khiêu vũ Thể thao Thế giới, Châu Á, Đông Nam Á phù hợp với pháp luật Việt Nam và Hiến chương Olympic quốc tế với tinh thần vì sức khỏe và hạnh phúc cho mọi người.
2. Tham gia các hoạt động do Liên đoàn Thể dục, Thể hình, Cử tạ và khiêu vũ Thể thao Thế giới, Châu Á, Đông Nam Á tổ chức như thi đấu, tập huấn, hội thảo, chống dùng thuốc kích thích, chống thô bạo trong thi đấu. Hàng năm nộp tiền niên liễm cho Liên đoàn Thể dục, Thể hình, Cử tạ và Khiêu vũ Thể thao Thế giới, Châu Á, Đông Nam Á.
3. Đề xuất, phối hợp với các cơ quan nhà nước về thể dục thể thao và các tổ chức kinh tế, xã hội theo quy định của pháp luật để:
a) Phát triển phong trào tập luyện môn Thể dục, Thể hình, Cử tạ và khiêu vũ Thể thao cho mọi đối tượng, đặc biệt là thanh thiếu niên, học sinh, sinh viên giúp phần nâng cao sức khỏe, rèn luyện phẩm chất, ý chí;
b) Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thi đấu từ cơ sở đến toàn quốc theo hướng xã hội hóa và dần chuyên nghiệp hóa, điều hành các cuộc thi đấu ở các cấp theo sự ủy quyền của các cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao;
c) Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ, quản lý, huấn luyện viên, hướng dẫn viên, trọng tài, cử vận động viên các đội tuyển Thể dục, Thể hình, Cử tạ và Khiêu vũ Thể thao tham gia thi đấu quốc tế.
...
7. Phát triển các hội viên tổ chức, bao gồm các Liên đoàn, Hiệp hội, Câu lạc bộ địa phương; khuyến khích, giúp đỡ và chỉ đạo các tổ chức Thể dục, Thể hình, Cử tạ và Khiêu vũ Thể thao ở các tỉnh, thành, đơn vị về chuyên môn và nghiệp vụ.
8. Huy động các nguồn lực xã hội, thu hút các nguồn tài trợ trong nước và quốc tế để phát triển các môn thể dục trực thuộc Liên đoàn, tổ chức các hoạt động, kinh doanh, dịch vụ hoạt động thể dục theo quy định của pháp luật để tạo nguồn kinh phí hoạt động cho Liên đoàn.
9. Quan tâm và bảo vệ lợi ích chính đáng của các hội viên trong Liên đoàn phù hợp với quy định của pháp luật.
10. Kiến nghị và phối hợp với các cơ quan chức năng xét phong tặng các danh hiệu theo quy định.
11. Công nhận thành tích thi đấu thể thao, đẳng cấp vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài các môn Thể dục, Thể hình, Cử tạ và Khiêu vũ Thể thao.

Theo đó, Liên đoàn Thể dục Việt Nam có những nhiệm vụ được quy định tại Điều 6 nêu trên.

Liên đoàn Thể dục Việt Nam có những quyền hạn gì?

Theo Điều 7 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Liên đoàn Thể dục Việt Nam phê duyệt kèm theo Quyết định 182/QĐ-BNV năm 2013 quy định về quyền hạn của Liên đoàn như sau:

Quyền hạn của Liên đoàn
1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt động của Liên đoàn.
2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Liên đoàn theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Liên đoàn; hòa giải tranh chấp trong nội bộ Liên đoàn.
4. Tham gia tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện chuyên môn cho huấn luyện viên, trọng tài, cán bộ quản lý và được cấp chứng chỉ theo quy định của pháp luật. Quản lý về mặt chuyên môn đối với các đối tượng này trong quá trình tham gia các hoạt động do Liên đoàn tổ chức.
5. Tư vấn, phản biện các vấn đề thuộc phạm vi hoạt động của Liên đoàn theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước phù hợp với quy định của pháp luật.
6. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Liên đoàn theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển của Liên đoàn và lĩnh vực Liên đoàn hoạt động.
7. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Liên đoàn đúng hướng và có hiệu quả.
8. Được gây quỹ Liên đoàn trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ và cấp kinh phí cho các hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao theo quy định của pháp luật.
9. Được nhận các nguồn tài trợ, ủng hộ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; quản lý và sử dụng các nguồn tài trợ, ủng hộ này theo quy định của pháp luật.
10. Được gia nhập làm hội viên của các Liên đoàn, Hiệp hội quốc tế và khu vực, tham gia ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật.

Như vậy, Liên đoàn Thể dục Việt Nam có những quyền hạn được quy định tại Điều 7 nêu trên.

Liên đoàn Thể dục Việt Nam
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mục đích hoạt động của Liên đoàn Thể dục Việt Nam là gì? Ngôn ngữ chính thức của Liên đoàn được quy định thế nào?
Pháp luật
Liên đoàn Thể dục Việt Nam có phải thành viên của Ủy ban Olympic Việt Nam không? Trụ sở của Liên đoàn là ở đâu?
Pháp luật
Liên đoàn Thể dục Việt Nam là tổ chức thế nào? Liên đoàn sẽ chịu sự quản lý nhà nước của cơ quan nào?
Pháp luật
Liên đoàn Thể dục Việt Nam hoạt động dựa trên nguyên tắc nào? Nhiệm vụ của Liên đoàn được quy định thế nào?
Pháp luật
Liên đoàn Thể dục Việt Nam có tư cách pháp nhân không? Ngôn ngữ giao dịch quốc tế của Liên đoàn là gì?
Pháp luật
Hội viên chính thức của Liên đoàn Thể dục Việt Nam gồm những cá nhân nào? Quyền lợi của hội viên chính thức là gì?
Pháp luật
Liên đoàn Thể dục Việt Nam có những nguồn thu nào? Khoản chi của Liên đoàn Thể dục Việt Nam được quy định thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Liên đoàn Thể dục Việt Nam
1,274 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Liên đoàn Thể dục Việt Nam
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào