Lãnh sự danh dự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chấm dứt hoạt động theo quyết định của ai?
- Lãnh sự danh dự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chấm dứt hoạt động theo quyết định của ai?
- Khi nào Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quyết định chấm dứt hoạt động của Lãnh sự danh dự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam?
- Quy trình chấm dứt hoạt động của Lãnh sự danh dự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được thực hiện ra sao?
Lãnh sự danh dự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chấm dứt hoạt động theo quyết định của ai?
Căn cứ khoản 1 Điều 18 Thông tư 01/2020/TT-BNG quy định việc chấm dứt hoạt động của Lãnh sự danh dự như sau:
Việc chấm dứt hoạt động của Lãnh sự danh dự
1. Lãnh sự danh dự chấm dứt hoạt động theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao hoặc khi nước tiếp nhận chấm dứt chấp thuận việc bổ nhiệm Lãnh sự danh dự.
...
Như vậy, Lãnh sự danh dự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chấm dứt hoạt động theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao hoặc khi nước tiếp nhận chấm dứt chấp thuận việc bổ nhiệm Lãnh sự danh dự.
Lãnh sự danh dự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Hình từ Internet)
Khi nào Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quyết định chấm dứt hoạt động của Lãnh sự danh dự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam?
Căn cứ khoản 2 Điều 18 Thông tư 01/2020/TT-BNG quy định việc chấm dứt hoạt động của Lãnh sự danh dự như sau:
Việc chấm dứt hoạt động của Lãnh sự danh dự
...
2. Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quyết định chấm dứt hoạt động của Lãnh sự danh dự khi xảy ra một trong những trường hợp dưới đây:
a) Lãnh sự danh dự không thực hiện hoặc không hoàn thành chức năng được ủy nhiệm;
b) Không còn nhu cầu bổ nhiệm Lãnh sự danh dự;
c) Lãnh sự danh dự bị nước tiếp nhận tuyên bố là người không được hoan nghênh;
d) Lãnh sự danh dự không còn đáp ứng những điều kiện quy định tại Điều 15 của Thông tư này;
đ) Lãnh sự danh dự có nguyện vọng thôi không làm Lãnh sự danh dự.
3. Ngoài những quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao có thể quyết định chấm dứt hoạt động của Lãnh sự danh dự vào bất kỳ thời điểm nào mà không cần giải thích lý do.
...
Theo đó, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quyết định chấm dứt hoạt động của Lãnh sự danh dự khi xảy ra một trong những trường hợp sau đây:
- Lãnh sự danh dự không thực hiện hoặc không hoàn thành chức năng được ủy nhiệm;
- Không còn nhu cầu bổ nhiệm Lãnh sự danh dự;
- Lãnh sự danh dự bị nước tiếp nhận tuyên bố là người không được hoan nghênh;
- Lãnh sự danh dự không còn đáp ứng những điều kiện quy định tại Điều 15 của Thông tư này;
- Lãnh sự danh dự có nguyện vọng thôi không làm Lãnh sự danh dự.
Quy trình chấm dứt hoạt động của Lãnh sự danh dự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được thực hiện ra sao?
Căn cứ khoản 4 Điều 18 Thông tư 01/2020/TT-BNG quy định về việc chấm dứt hoạt động của Lãnh sự danh dự như sau:
Việc chấm dứt hoạt động của Lãnh sự danh dự
...
4. Quy trình chấm dứt hoạt động của Lãnh sự danh dự
a) Người đứng đầu Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp nhận hoặc tại nước kiêm nhiệm hoặc Cục trưởng Cục Lãnh sự kiến nghị Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quyết định chấm dứt hoạt động của Lãnh sự danh dự.
Khi có yêu cầu chấm dứt hoạt động của Lãnh sự danh dự, Cục Lãnh sự trình Bộ trưởng Bộ Ngoại giao (có tham khảo ý kiến của Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp nhận hoặc tại nước kiêm nhiệm và các đơn vị liên quan trong Bộ) về việc xem xét, quyết định chấm dứt hoạt động của Lãnh sự danh dự.
b) Trong trường hợp Bộ trưởng Bộ Ngoại giao đồng ý chấm dứt hoạt động của Lãnh sự danh dự, Cục Lãnh sự trình Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ký Quyết định chấm dứt hoạt động của Lãnh sự danh dự.
Sau khi Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ký Quyết định chấm dứt hoạt động của Lãnh sự danh dự, Cục Lãnh sự chuyển thông tin cho Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp nhận hoặc tại nước kiêm nhiệm để thông báo cho Bộ Ngoại giao nước tiếp nhận và cá nhân Lãnh sự danh dự.
Lãnh sự danh dự có trách nhiệm bàn giao con dấu, dấu chức danh, dấu tên, Quốc kỳ, Quốc huy, biển hiệu, Thẻ Lãnh sự danh dự và hồ sơ lãnh sự cho Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp nhận hoặc tại nước kiêm nhiệm để lưu trữ, bảo quản hoặc cho người được Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ủy quyền.
c) Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp nhận hoặc tại nước kiêm nhiệm thông báo cho Cục Lãnh sự sau khi hoàn tất việc tiếp nhận các phương tiện hoạt động và hồ sơ lãnh sự của Lãnh sự danh dự quy định tại điểm b khoản này.
Tùy vào tình hình thực tế, Cục Lãnh sự hướng dẫn Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp nhận hoặc tại nước kiêm nhiệm về việc bàn giao các phương tiện hoạt động và hồ sơ lãnh sự cho Lãnh sự danh dự mới hoặc gửi về Bộ Ngoại giao để tiêu hủy trong trường hợp không có ứng viên Lãnh sự danh dự thay thế.
Như vậy, quy trình chấm dứt hoạt động của Lãnh sự danh dự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được thực hiện như trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thông tư 28 TT BYT: Chụp X quang xương chũm được áp dụng đối với người lao động làm công việc gì?
- Mã định danh học sinh là gì? Mã định danh học sinh được sử dụng đồng bộ cho toàn cấp học theo Thông tư 42?
- Mức hỗ trợ hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn khi mua nhà ở xã hội tại TP.HCM theo Quyết định 81/2024 là bao nhiêu?
- Mức phạt sử dụng đất trồng lúa sang loại đất khác mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo Nghị định 123/2024?
- Mẫu báo cáo sơ kết học kỳ 1 THPT mới nhất? Hướng dẫn viết mẫu báo cáo sơ kết học kỳ 1 THPT thế nào?