Làm giấy khai sinh cho con theo họ cha mà chưa đăng ký kết hôn được không? Thủ tục đăng ký giấy khai sinh được pháp luật quy định như thế nào?

Cho tôi hỏi làm giấy khai sinh cho con theo họ cha mà chưa đăng ký kết hôn được không? Vợ chồng tôi chưa đăng ký kết hôn thì làm giấy khai sinh cho con tôi theo họ của tôi có được không? Mong được giải đáp.

Làm giấy khai sinh cho con theo họ cha mà chưa đăng ký kết hôn được không?

Căn cứ theo Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ như sau:

"Điều 15. Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.
2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.
3. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.
4. Trường hợp trẻ chưa xác định được mẹ mà khi đăng ký khai sinh cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì giải quyết theo quy định tại Khoản 3 Điều này; phần khai về mẹ trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ em để trống.
5. Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ không thuộc diện bị bỏ rơi, chưa xác định được cha và mẹ được thực hiện như quy định tại Khoản 3 Điều 14 của Nghị định này; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ chưa xác định được cha, mẹ”.

Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 25 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con như sau:

"Điều 25. Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con
1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt."

Ngoài ra, Điều 14 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con như sau:

"Điều 14. Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con
Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 44 của Luật hộ tịch gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:
1. Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.
2. Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều này thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 5 Thông tư này, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con."

Theo quy định trên khi con được sinh ra trước thời điểm cha, mẹ đứa bé đăng ký kết hôn mà khi đăng ký khai sinh, vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì thông tin về người cha được ghi ngay vào Giấy khai sinh của người con.

Do đó, bạn muốn đăng ký giấy khai sinh cho con theo họ của bạn thì khi đi đăng ký giấy khai sinh, bạn đồng thời phải thực hiện thủ tục nhận con được nêu trên.

Tải về mẫu tờ khai đăng ký khai sinh mới nhất 2023: Tại Đây

Giấy khai sinh

Giấy khai sinh

Thủ tục đăng ký giấy khai sinh được pháp luật quy định như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng ký khai sinh cụ thể như sau:

"Điều 16. Thủ tục đăng ký khai sinh
1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.
2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.
Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ, trẻ em sinh ra do mang thai hộ; việc xác định quê quán của trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ."

Theo đó, cha mẹ cần tuân thủ đầy đủ các quy định về thủ tục đăng ký khai sinh nêu trên.

Cha mẹ có trách nhiệm đăng ký giấy khai sinh cho con trong thời hạn bao nhiêu ngày kể từ ngày sinh con?

Căn cứ Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 quy định trách nhiệm đăng ký khai sinh như sau:

"Điều 15. Trách nhiệm đăng ký khai sinh
1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
2. Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động."

Theo đó, trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con.

Trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.

Giấy khai sinh Tải trọn bộ các quy định về Giấy khai sinh hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn có phải là quyết định hành chính không theo quy định?
Pháp luật
Thủ tục thay đổi tên trong giấy khai sinh theo quy định mới nhất hiện nay được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Thay đổi tên đệm trong giấy khai sinh để thống nhất với giấy CCCD thì có được không và làm như thế nào?
Pháp luật
Người 18 tuổi có quyền thay đổi tên mình trên Giấy khai sinh không? Nếu có, thủ tục đăng ký thay đổi tên trên Giấy khai sinh theo quy định pháp luật thực hiện những gì?
Pháp luật
Có được xóa tên người mẹ trên Giấy khai sinh của con không và có được yêu cầu vợ cũ từ bỏ quyền làm mẹ hay không?
Pháp luật
Sổ hộ tịch UBND vẫn còn giữ lại thông tin Giấy khai sinh thì khi bị mất có được cấp lại sổ gốc không hay chỉ được cấp bản sao?
Pháp luật
Trường hợp trên Giấy khai sinh mà không có ngày tháng sinh thì cơ sở xác định ngày, tháng sinh được quy định tại văn bản nào?
Pháp luật
Có được thay đổi cả tên đệm và tên trong Giấy khai sinh đã đăng ký hay không? Thủ tục đăng ký thay đổi tên đệm trên Giấy khai sinh được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Ai có thẩm quyền giải quyết cải chính thông tin cha, mẹ trên giấy khai sinh của con? Thủ tục và hồ sơ cải chính thông tin cha, mẹ trên giấy khai sinh của con thực hiện những gì?
Pháp luật
Con dưới 18 tuổi có quyền thay đổi tên đệm trên Giấy khai sinh không? Nếu có, thủ tục đăng ký thay đổi tên đệm trên Giấy khai sinh được thực hiện như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giấy khai sinh
4,683 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giấy khai sinh

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giấy khai sinh

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào