Kinh phí thực hiện trợ giúp pháp lý đối với người dân tộc thiểu số được bố trí từ những nguồn nào?

Cho tôi hỏi cơ quan công tác dân tộc ở địa phương có trách nhiệm gì nếu phát hiện người dân tộc thiểu số có nhu cầu trợ giúp pháp lý? Kinh phí thực hiện trợ giúp pháp lý đối với người dân tộc thiểu số được bố trí từ những nguồn nào? Câu hỏi của anh N.H.K từ Cà Mau.

Cơ quan công tác dân tộc ở địa phương phải giới thiệu bao nhiêu cộng tác viên trợ giúp pháp lý để tư vấn pháp luật cho người dân tộc thiểu số?

Việc giới thiệu cộng tác viên trợ giúp pháp lý được quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư liên tịch 01/2012/TTLT-BTP-UBDT như sau:

Phát triển đội ngũ cộng tác viên trợ giúp pháp lý ở cơ sở
1. Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý có trách nhiệm củng cố, phát triển đội ngũ cộng tác viên trợ giúp pháp lý ở xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn và xã, thôn, bản có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để thực hiện trợ giúp pháp lý đối với người dân tộc thiểu số. Chú trọng cộng tác viên là người dân tộc thiểu số hoặc biết tiếng dân tộc thiểu số, người có uy tín trong cộng đồng (thành viên Tổ hòa giải, thành viên Ban chủ nhiệm Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý, già làng, trưởng bản, trưởng các dòng họ, đại diện tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở cơ sở).
2. Cơ quan công tác dân tộc ở địa phương có trách nhiệm giới thiệu ít nhất 01 công chức có đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định của pháp luật trợ giúp pháp lý làm cộng tác viên trợ giúp pháp lý để tư vấn pháp luật cho người được trợ giúp pháp lý.

Như vậy, theo quy định, cơ quan công tác dân tộc ở địa phương có trách nhiệm giới thiệu ít nhất 01 công chức có đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định làm cộng tác viên trợ giúp pháp lý để tư vấn pháp luật cho người dân tộc thiểu số thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý.

Kinh phí thực hiện trợ giúp pháp lý đối với người dân tộc thiểu số được bố trí từ những nguồn nào?

Cơ quan công tác dân tộc ở địa phương phải giới thiệu bao nhiêu cộng tác viên trợ giúp pháp lý để tư vấn pháp luật cho người dân tộc thiểu số? (Hình từ Internet)

Cơ quan công tác dân tộc ở địa phương có trách nhiệm gì nếu phát hiện người dân tộc thiểu số có nhu cầu trợ giúp pháp lý?

Trường hợp người dân tộc thiểu số có nhu cầu trợ giúp pháp lý được quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư liên tịch 01/2012/TTLT-BTP-UBDT như sau:

Trách nhiệm của Cơ quan công tác dân tộc ở địa phương
1. Cơ quan công tác dân tộc ở địa phương trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình nếu phát hiện người dân tộc thiểu số thuộc diện được trợ giúp pháp lý và có nhu cầu trợ giúp pháp lý thì hướng dẫn họ hoặc người đại diện hợp pháp về các thủ tục yêu cầu trợ giúp pháp lý, địa chỉ của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và danh sách người thực hiện trợ giúp pháp lý ở địa phương để được hưởng trợ giúp pháp lý.
2. Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, nếu phát hiện người thực hiện trợ giúp pháp lý có hành vi vi phạm pháp luật thì cơ quan, người có thẩm quyền trong Cơ quan công tác dân tộc ở địa phương kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật và thông báo cho Trung tâm, Chi nhánh và các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý khác biết.
3. Cơ quan công tác dân tộc ở địa phương được yêu cầu phối hợp có trách nhiệm:
a) Niêm yết công khai Bảng thông tin về trợ giúp pháp lý tại địa điểm tiếp dân ở trụ sở cơ quan mình;
b) Đặt Hộp tin trợ giúp pháp lý để cấp phát miễn phí tờ gấp pháp luật, mẫu đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý và các tài liệu pháp luật có liên quan về trợ giúp pháp lý tại các địa điểm tiếp dân của cơ quan mình để người có thể tiếp cận khi cần;
c) Chủ động yêu cầu Trung tâm, Chi nhánh để phối hợp thực hiện các hoạt động truyền thông và hướng dẫn về trợ giúp pháp lý.

Như vậy, theo quy định, trường hợp phát hiện người dân tộc thiểu số thuộc diện được trợ giúp pháp lý và có nhu cầu trợ giúp pháp lý thì cơ quan công tác dân tộc ở địa phương có trách nhiệm hướng dẫn họ hoặc người đại diện hợp pháp về:

- Các thủ tục yêu cầu trợ giúp pháp lý,

- Địa chỉ của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý,

- Danh sách người thực hiện trợ giúp pháp lý ở địa phương để được hưởng trợ giúp pháp lý.

Kinh phí thực hiện trợ giúp pháp lý đối với người dân tộc thiểu số được bố trí từ những nguồn nào?

Kinh phí thực hiện trợ giúp pháp lý đối với người dân tộc thiểu số được quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư liên tịch 01/2012/TTLT-BTP-UBDT như sau:

Kinh phí thực hiện
1. Kinh phí thực hiện trợ giúp pháp lý đối với người dân tộc thiểu số được bố trí từ ngân sách nhà nước, các Chương trình giảm nghèo, Quỹ Trợ giúp pháp lý Việt Nam, các Dự án hợp tác quốc tế và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Kinh phí thực hiện trợ giúp pháp lý đối với người dân tộc thiểu số được dự toán chung trong ngân sách nhà nước cấp hàng năm cho Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

Như vậy, theo quy định, kinh phí thực hiện trợ giúp pháp lý đối với người dân tộc thiểu số được bố trí từ:

- Ngân sách nhà nước;

- Các Chương trình giảm nghèo;

- Quỹ Trợ giúp pháp lý Việt Nam;

- Các Dự án hợp tác quốc tế;

- Các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Trợ giúp pháp lý TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người thực hiện trợ giúp pháp lý tư vấn pháp luật phải có trách nhiệm giải đáp cho người được trợ giúp pháp lý trong thời hạn bao lâu?
Pháp luật
Người thực hiện trợ giúp pháp lý kích động người được trợ giúp pháp lý khiếu nại, tố cáo, khởi kiện trái pháp luật có bị phạt tiền hay không?
Pháp luật
Trợ giúp pháp lý được thực hiện trong tất cả các lĩnh vực pháp luật có đúng không? Người yêu cầu trợ giúp pháp lý phải nộp gì cho tổ chức trợ giúp pháp lý?
Pháp luật
Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý có phải bồi thường thiệt hại do lỗi của người thuộc tổ chức mình gây ra trong khi thực hiện trợ giúp pháp lý không?
Pháp luật
Người vợ là nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình có được trợ giúp pháp lý miễn phí để thực hiện các thủ tục tố tụng không?
Pháp luật
Nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình có thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý không? Người được trợ giúp pháp lý có quyền được trợ giúp mà không phải trả tiền không?
Pháp luật
Đối tượng được trợ giúp pháp lý theo quy định pháp luật có bao gồm nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình hay không?
Pháp luật
Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước có trách nhiệm cung cấp bảng thông tin về trợ giúp pháp lý cho Ủy ban nhân dân không?
Pháp luật
Chủ tịch Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự trợ giúp pháp lý là ai theo quy định của pháp luật hiện hành?
Pháp luật
Người được trợ giúp pháp lý rút yêu cầu trợ giúp pháp lý thì có tiếp tục thực hiện vụ việc trợ giúp nữa hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trợ giúp pháp lý
317 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trợ giúp pháp lý
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào