Kiểm soát viên Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam chỉ được tiết lộ kết quả kiểm soát trong trường hợp nào?

Cho hỏi: Kiểm soát viên Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam thực hiện những nhiệm vụ nào? Kiểm soát viên Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam chỉ được tiết lộ kết quả kiểm soát trong trường hợp nào? -câu hỏi của chị Như (Cần Thơ)

Kiểm soát viên Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam thực hiện những nhiệm vụ nào?

Theo Điều 5 Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 2157/QĐ-BNN-ĐMDN năm 2013 quy định như sau:

Nhiệm vụ của Kiểm soát viên
1. Kiểm tra tính hợp pháp, trung thực, cẩn trọng của Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc trong tổ chức thực hiện quyền chủ sở hữu, trong quản lý điều hành công việc sản xuất, kinh doanh tại Tổng công ty, bao gồm các nội dung sau đây:
a) Việc tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể và yêu cầu phá sản đối với Tổng công ty; việc thành lập mới công ty con là công ty TNHH một thành viên; việc góp, nắm giữ, tăng, giảm vốn của Tổng công ty vào công ty khác; việc thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ thuộc khác; việc tiếp nhận doanh nghiệp tự nguyện tham gia làm công ty con, công ty liên kết;
b) Việc triển khai thực hiện Điều lệ; sửa đổi, bổ sung Điều lệ của Tổng công ty;
c) Việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh; chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm, hằng năm của Tổng công ty;
d) Việc tăng vốn điều lệ; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của Tổng công ty cho tổ chức, cá nhân khác;
đ) Việc bảo toàn và phát triển vốn của Tổng công ty;
e) Việc thực hiện các dự án đầu tư, hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và các hợp đồng khác của Tổng công ty;
g) Việc thực hiện chế độ tài chính, phân phối thu nhập, trích lập và sử dụng các quỹ của Tổng công ty theo quy định của pháp luật;
h) Việc thực hiện chế độ tiền lương, tiền thưởng trong Tổng công ty;
i) Các nội dung khác do Bộ quy định.
2. Thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh, báo cáo đánh giá công tác quản lý và các báo cáo khác trước khi trình Bộ hoặc các cơ quan nhà nước có liên quan; trình Bộ báo cáo thẩm định.
3. Kiến nghị Bộ các giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành công việc sản xuất kinh doanh của Tổng công ty.
4. Khi có đơn thư khiếu nại, tố cáo gửi Kiểm soát viên thì Kiểm soát viên có trách nhiệm thông báo nội dung với Hội đồng thành viên, nếu nội dung có liên quan đến nhiệm vụ hoạt động của Kiểm soát viên thì kiểm soát viên kiểm tra làm rõ và thông báo lại kết quả với Hội đồng thành viên, đương sự. Trường hợp không thuộc phạm vi nhiệm vụ của Kiểm soát viên thì chuyển lại đơn thư đến bộ phận Pháp chế thanh tra của Tổng công ty để giải quyết theo thẩm quyền.
5. Các nhiệm vụ khác quy định tại Điều lệ Tổng công ty hoặc theo yêu cầu, quyết định của Bộ.
6. Chủ trì tiếp nhận, trình Hội đồng thành viên phê duyệt Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên công ty TNHH một thành viên do Tổng công ty sở hữu 100% vốn điều lệ.

Như vậy, Kiểm soát viên Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam thực hiện những nhiệm vụ theo quy định nêu trên.

Kiểm soát viên Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam chỉ được tiết lộ kết quả kiểm soát trong trường hợp nào?

Theo khoản 3 Điều 4 Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 2157/QĐ-BNN-ĐMDN năm 2013 quy định như sau:

Chế độ hoạt động của Kiểm soát viên
...
3. Nguyên tắc hoạt động:
a) Nguyên tắc độc lập: Kiểm soát viên hoạt động độc lập về nghiệp vụ, tuân thủ pháp luật và chỉ đạo của Bộ; chịu trách nhiệm cá nhân về phần việc của mình trước pháp luật và trước Bộ; đảm bảo tính khách quan, trung thực của các báo cáo, kết luận giám sát và đề xuất của mình khi thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của Kiểm soát viên;
b) Tôn trọng pháp luật và đảm bảo hoạt động bình thường, không gây cản trở đến công tác quản lý, điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh của Tổng công ty, không can thiệp vào những công việc ngoài phạm vi, nhiệm vụ được giao;
c) Không được tiết lộ kết quả kiểm soát khi chưa được Bộ cho phép, không được tiết lộ bí mật liên quan đến công nghệ, bí quyết sản xuất riêng của Tổng công ty trong thời gian thực hiện chức năng, nhiệm vụ Kiểm soát viên và trong thời hạn tối thiểu là hai (02) năm sau khi thôi chức vụ Kiểm soát viên;
d) Kiểm soát viên được phân công thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực nào thì chịu trách nhiệm trực tiếp về kết quả công việc được giao tại lĩnh vực đó, đồng thời cùng với các Kiểm soát viên khác chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động chung của các Kiểm soát viên.
...

Như vậy, Kiểm soát viên Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam chỉ được tiết lộ kết quả kiểm soát trong trường hợp được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho phép.

Ngoài ra, Kiểm soát viên Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam không được tiết lộ bí mật liên quan đến công nghệ, bí quyết sản xuất riêng của Tổng công ty trong thời gian thực hiện chức năng, nhiệm vụ Kiểm soát viên và trong thời hạn tối thiểu là hai (02) năm sau khi thôi chức vụ Kiểm soát viên.

kiểm soát viên

Kiểm soát viên Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam chỉ được tiết lộ kết quả kiểm soát trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Mối quan hệ giữa Kiểm soát viên Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ra sao?

Theo khoản 2 Điều 9 Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 2157/QĐ-BNN-ĐMDN năm 2013 quy định Kiểm soát viên có trách nhiệm như sau:

- Xây dựng Quy chế; sửa đổi, bổ sung Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên Tổng công ty trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành;

- Quý I hàng năm, Kiểm soát viên phải có báo cáo kiểm điểm kết quả công tác trên cơ sở Chương trình công tác kiểm tra, giám sát năm trước của Kiểm soát viên đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt;

- Tự đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ gửi Hội đồng thành viên tham gia ý kiến trước khi báo cáo Bộ;

- Xây dựng Chương trình công tác kiểm tra, giám sát của Kiểm soát viên gửi Hội đồng thành viên tham gia ý kiến trước khi trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt;

- Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc quý và ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc năm:

Kiểm soát viên phải gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo bằng văn bản về tình hình và nội dung hoạt động của Kiểm soát viên tại Tổng công ty quy định tại khoản 1 Điều 5 Quy chế này ban hành kèm theo Quyết định 2157/QĐ-BNN-ĐMDN năm 2013 và dự kiến phương hướng, kế hoạch hoạt động trong kỳ tới;

- Đối với những văn bản, báo cáo của Tổng công ty cần có ý kiến thẩm định của Kiểm soát viên, trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản, báo cáo Kiểm soát viên phải gửi báo cáo thẩm định bằng văn bản đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

- Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo quy định tại khoản 8 Điều 4 Quy chế này ban hành kèm theo Quyết định 2157/QĐ-BNN-ĐMDN năm 2013.

Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cuộc họp của Kiểm soát viên Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam diễn ra như thế nào? Do ai chủ trì cuộc họp?
Pháp luật
Kiểm soát viên Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam chỉ được tiết lộ kết quả kiểm soát trong trường hợp nào?
Pháp luật
Nhiệm kỳ của Kiểm soát viên Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam bao nhiêu năm? Được xem xét bổ nhiệm lại khi nào?
Pháp luật
Kiểm soát viên nào được hưởng chế độ ưu đãi, phúc lợi như cán bộ khác tại Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam?
Pháp luật
Các phương pháp và hình thức kiểm tra, giám sát của Kiểm soát viên Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam thế nào?
Pháp luật
Kiểm soát viên Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam là ai? Kiểm soát viên phải có đủ các tiêu chuẩn thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam
726 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào