Không giữ nguyên hiện trường tai nạn giao thông xử phạt như thế nào đối với ô tô, xe máy, xe kéo, xe chuyên dùng, xe đạp, xe máy đạp?

Trường hợp gây hai xe va chạm vào nhau và tự thỏa thuận mức bồi thường, rời khỏi hiện trường không báo với công an, sau đó có xảy ra tranh chấp yêu cầu công an giải quyết thì trường hợp này lỗi xử phạt khỏi hiện trường mức phạt bao nhiêu?

Không giữ nguyên hiện trường tai nạn giao thông xử phạt như thế nào đối với ô tô?

Theo Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CPĐiều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về mức xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ, trong đó:

Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

+ Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 8 Điều này;

Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

+ Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;

Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

+ Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;

+ Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng.

Xử phạt khi không chú ý quan sát để xảy ra tai nạn giao thông

Xử phạt khi không chú ý quan sát để xảy ra tai nạn giao thông

Không giữ nguyên hiện trường tai nạn giao thông xử phạt như thế nào đối với xe máy?

Theo Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CPĐiều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về mức xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ, trong đó:

Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

+ Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 8 Điều này;

Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

+ Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;

Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

+ Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm e, điểm i khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

+ Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 6; điểm đ khoản 8; khoản 9 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;

Không giữ nguyên hiện trường tai nạn giao thông xử phạt như thế nào đối với xe kéo, xe máy chuyên dùng?

Theo Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CPĐiều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về mức xử phạt người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng (sau đây gọi chung là xe) vi phạm quy tắc giao thông đường bộ, trong đó:

Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

+ Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 8 Điều này;

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

+ Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn.

Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

+ Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c, điểm g khoản 3; điểm a, điểm c, điểm d, điểm e khoản 4; khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;

+ Thực hiện hành vi quy định tại khoản 8 Điều này thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 05 tháng đến 07 tháng;

Không giữ nguyên hiện trường tai nạn giao thông xử phạt như thế nào đối với xe đạp, xe đạp máy?

Theo Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về mức xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ, trong đó:

Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

+ Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;

Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu phương tiện.



Tai nạn giao thông
Hiện trường tai nạn giao thông
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Người dưới 16 tuổi điều khiển xe gắn máy gây tai nạn chết người bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Dự thảo Nghị định về quỹ giảm thiểu thiệt hại TNGT đường bộ: đề xuất hỗ trợ nạn nhân bị tai nạn giao thông thế nào?
Pháp luật
Phụ huynh giao xe máy điện cho con 14 tuổi sử dụng gây tai nạn giao thông bị phạt như thế nào theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Mở cửa xe ô tô gây tai nạn giao thông bị phạt như thế nào? Trách nhiệm của người gây ra tai nạn giao thông là gì?
Pháp luật
Việc bỏ chạy khi gây tai nạn giao thông, kéo lê người khác trên đường bị phạt gì? Trách nhiệm của người gây tai nạn giao thông là gì?
Pháp luật
Chỉ tiêu thống kê về điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đối với vụ tai nạn giao thông do Cảnh sát giao thông xác minh, điều tra, giải quyết gồm những gì?
Pháp luật
Người chết và người mất tích trong vụ tai nạn giao thông đường bộ là gì? Nguyên tắc thống kê số người chết và người mất tích trong vụ tai nạn?
Pháp luật
Tai nạn giao thông đường bộ gây thiệt hại đến những gì? Hành vi bỏ trốn sau khi gây tai nạn giao thông đường bộ phải được xử lý thế nào?
Pháp luật
Cơ sở khám bệnh chữa bệnh có phải hỗ trợ cứu hộ khi sảy ra tai nạn giao thông không? Khi cấp cứu cho người bị tai nạn thì có trách nhiệm gì?
Pháp luật
Khi phát hiện có tai nạn giao thông phải báo cho ai? Nguyên tắc giải quyết tai nạn giao thông là gì?
Pháp luật
Hướng dẫn chỉ huy, điều khiển giao thông khi xảy ra tai nạn giao thông đường bộ theo Thông tư 69/2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tai nạn giao thông
20,549 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tai nạn giao thông Hiện trường tai nạn giao thông

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tai nạn giao thông Xem toàn bộ văn bản về Hiện trường tai nạn giao thông

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào