Không đổi CCCD hết hạn sang thẻ căn cước bị phạt nhiều nhất bao nhiêu tiền? Đổi căn cước công dân hết hạn ở đâu?
Không đổi CCCD hết hạn sang thẻ căn cước bị phạt nhiều nhất bao nhiêu tiền?
Căn cứ vào Điều 46 Luật Căn cước 2023 có quy định như sau:
Quy định chuyển tiếp
1. Thẻ căn cước công dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được in trên thẻ, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Công dân khi có nhu cầu thì được cấp đổi sang thẻ căn cước.
2. Chứng minh nhân dân còn hạn sử dụng đến sau ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì có giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ chứng minh nhân dân, căn cước công dân được giữ nguyên giá trị sử dụng; cơ quan nhà nước không được yêu cầu công dân thay đổi, điều chỉnh thông tin về chứng minh nhân dân, căn cước công dân trong giấy tờ đã cấp.
3. Thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân hết hạn sử dụng từ ngày 15 tháng 01 năm 2024 đến trước ngày 30 tháng 6 năm 2024 thì tiếp tục có giá trị sử dụng đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2024.
...
Theo đó, đối với thẻ căn cước công dân hết hạn sử dụng từ ngày 15/01/2024 đến trước ngày 30/6/2024 thì vẫn được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 30/6/2024.
Và theo quy định, khi thẻ căn cước công dân đã hết hạn thì công dân phải đổi sang thẻ Căn cước.
Bên cạnh đó, tại điểm b khoản 1 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định như sau:
Vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không xuất trình Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền;
b) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân;
c) Không nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân cho cơ quan có thẩm quyền khi được thôi, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; không nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân cho cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, cơ quan thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
...
Tại Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính
...
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
...
Như vậy, hiện nay thẻ căn cước công dân nào đã hết hạn sử dụng thì sẽ không thể tiếp tục sử dụng được nữa.
Như vậy, người dân không đổi CCCD hết hạn sang thẻ căn cước được xem là hành vi không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân nên có thể bị xử phạt cảnh cáo hoặc phạt lên đến 500.000 đồng.
Không đổi CCCD hết hạn sang thẻ căn cước có bị phạt không? Đổi căn cước công dân hết hạn ở đâu? (Hình từ Internet)
Đổi CCCD hết hạn sang thẻ căn cước thì đến cơ quan nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 27 Luật Căn cước 2023 như sau:
Nơi làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước
1. Cơ quan quản lý căn cước của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc cơ quan quản lý căn cước của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân cư trú.
2. Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an đối với những trường hợp do thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an quyết định.
3. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý căn cước quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này tổ chức làm thủ tục cấp thẻ căn cước tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân.
Như vậy, công dân khi có căn cước công dân hết hạn sang thẻ căn cước thì cần đi đến cơ quan quản lý căn cước sau:
- Cơ quan quản lý căn cước của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc cơ quan quản lý căn cước của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi mà công dân đang cư trú;
- Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an đối với những trường hợp do thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an quyết định.
Trong trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý căn cước nêu trên tổ chức làm thủ tục cấp thẻ căn cước tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân.
Quy định độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước thế nào?
Độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước được quy định tại Điều 21 Luật Căn cước 2023 như sau:
- Công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi.
- Thẻ căn cước đã được cấp, cấp đổi, cấp lại trong thời hạn 02 năm trước độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước nêu trên có giá trị sử dụng đến tuổi cấp đổi thẻ căn cước tiếp theo.










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

- Chế độ nghỉ việc của cán bộ không chuyên trách sau sáp nhập xã? Cắt giảm cán bộ không chuyên trách cấp xã theo Quyết định 759?
- Tải về Mẫu quyết định bổ nhiệm Giám đốc dự án của nhà thầu thi công xây dựng công trình? Giám đốc dự án của nhà thầu là gì?
- Ngày 17 tháng 4 là ngày gì? Ngày 17 tháng 4 là ngày bao nhiêu âm? Ngày 17 tháng 4 có sự kiện gì?
- Lịch thi đấu vòng 19 V League 2024 2025 chi tiết? Lịch thi đấu vòng 19 V League 2024 2025 hôm nay?
- Sửa đổi Nghị định 178: Viên chức lãnh đạo từ đủ 2 năm trở lên đến tuổi nghỉ hưu nhưng không đủ điều kiện nghỉ hưu trước tuổi, hưởng chế độ gì khi nghỉ thôi việc?