Không có tên trong sổ hộ khẩu có hưởng thừa kế được hay không? Trường hợp nào thì không được quyền hưởng thừa kế?

Gia đình chồng của chị tôi của một người con riêng, là con riêng của ba chồng chị, hiện tại sức khỏe của ông rất yếu. Người con riêng này thì không có tên trong hộ khẩu của gia đình anh rể tôi, chị tôi có một thắc mắc là nếu như sau khi ba chồng chị qua đời thì người con riêng này có được chia thừa kế không? Trường hợp nếu có di chúc và không có di chúc thì thủ tục quy định như thế nào? - câu hỏi của anh Đại đến từ Bến Tre.

Không có tên trong sổ hộ khẩu có được hưởng thừa kế hay không?

Theo quy định tại Điều 610 Bộ luật Dân sự 2015 thì mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Người được thừa kế theo Điều 613 Bộ luật này quy định như sau:

Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Như vậy, điều kiện để một người được hưởng thừa kế bao gồm:

- Là cá nhân phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết.

- Nếu là trường hợp hưởng thừa kế theo di chúc thì:

+ Di chúc đó phải hợp pháp theo quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015;

+ Được chỉ định là người hưởng thừa kế trong nội dung của di chúc và người này không thuộc vào trường hợp người không được hưởng di sản tại Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015; người thừa kế này không từ chối nhận di sản.

Không có tên trong sổ hộ khẩu có hưởng thừa kế được hay không?

Không có tên trong sổ hộ khẩu có hưởng thừa kế được hay không? (Hình từ Internet)

Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản không?

Quyền từ chối nhận di sản được quy định tại Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

Từ chối nhận di sản
1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.
3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.

Như vậy, người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác và phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.

Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.

Tải về mẫu văn bản từ chối nhận tài sản thừa kế mới nhất 2023: Tại Đây

Người con riêng có được hưởng thừa kế theo pháp luật không?

Trường hợp thừa kế theo pháp luật được quy định tại Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Từ những quy định nêu trên thì có thể thấy rằng, việc thừa kế của một người nếu theo di chúc hoặc theo pháp luật thì hoàn toàn không phụ thuộc người đó có nằm trong hộ khẩu gia đình của người để lại di sản hay không mà căn cứ vào những điều kiện cụ thể khác đã được quy định trong Bộ luật Dân sự 2015.

Cho nên trong trường hợp nếu người ba chồng để lại di sản cho người con riêng này theo nội dung di chúc thì người này vẫn được hưởng.

Còn nếu là trường hợp thừa kế theo pháp luật (Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 nêu trên) thì người con riêng này nếu có đủ cơ sở chứng minh là con ruột của người ba chồng thì họ vẫn thuộc hàng thừa kế thứ nhất (theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015), vẫn được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật như sau:

Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
Thừa kế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Căn cứ xác định diện thừa kế
Pháp luật
Những người nào vẫn được hưởng quyền thừa kế dù không có tên trong di chúc? Mức nhận thừa kế của người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc?
Pháp luật
Mẫu văn bản từ chối nhận tài sản thừa kế mới nhất năm 2024? Khi nào được từ chối nhận tài sản thừa kế?
Pháp luật
Khi nhận thừa kế quyền sử dụng đất mà người để lại thừa kế chưa trả nợ tiền sử dụng đất thì xử lý như thế nào?
Pháp luật
Vợ chồng đã chia tài sản chung mà một người chết thì người còn lại có phải là người thừa kế theo pháp luật phần di sản của người kia không?
Pháp luật
Con dâu có thuộc hàng thừa kế của bố mẹ chồng không? Những trường hợp nào được thừa kế theo pháp luật quy định?
Pháp luật
Cha mẹ chồng mất thì con dâu có được hưởng thừa kế không? Nếu có thì trong những trường hợp nào?
Pháp luật
Vợ không có tên trong di chúc của chồng thì có cách nào nhận thừa kế của chồng hay không? Mức thừa kế là bao nhiêu?
Pháp luật
Cha, mẹ chết không để lại di chúc, người con út lấy hết tài sản, nay người con thứ hai muốn kiện chia quyền thừa kế. Xin hỏi quy trình khởi kiện thế nào?
Pháp luật
Hai vợ chồng đều có cổ phần trong công ty. Nay người vợ đột ngột mất mà không kịp để lại di chúc, bây giờ người chồng phải làm sao để hưởng lại số cổ phần của vợ?
Pháp luật
Những người thừa kế có quyền bán phần di sản dùng vào việc thờ cúng hay không? Hiệu lực của di chúc có phải được tính từ thời điểm mà người lập di chúc chết hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thừa kế
Nguyễn Hoàng Tuấn Kiệt Lưu bài viết
15,521 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thừa kế

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thừa kế

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào