Không có phiếu kết quả kiểm nghiệm trong hồ sơ tự công bố sản phẩm thì tổ chức bị phạt bao nhiêu tiền?

Tôi có thắc mắc liên quan đến hồ sơ tự công bố sản phẩm. Cho tôi hỏi không có phiếu kết quả kiểm nghiệm trong hồ sơ tự công bố sản phẩm thì tổ chức bị phạt bao nhiêu tiền? Câu hỏi của chị Hồng Lan ở Bình Dương.

Không có phiếu kết quả kiểm nghiệm trong hồ sơ tự công bố sản phẩm thì tổ chức bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ điểm e khoản 2, điểm a, điểm c khoản 6 Điều 20 Nghị định 115/2018/NĐ-CP, được bổ sung bởi điểm b khoản 10 Điều 1 Nghị định 124/2021/NĐ-CP quy địn về vi phạm quy định về tự công bố sản phẩm như sau:

Vi phạm quy định về tự công bố sản phẩm
...
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây về sử dụng phiếu kết quả kiểm nghiệm để tự công bố sản phẩm:
a) Sử dụng phiếu kết quả kiểm nghiệm đã hết hiệu lực;
b) Phiếu kết quả kiểm nghiệm không đầy đủ chỉ tiêu an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật;
c) Phiếu kết quả kiểm nghiệm có ít nhất một trong các chỉ tiêu an toàn thực phẩm không phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng hoặc không phù hợp quy định của pháp luật;
d) Phiếu kết quả kiểm nghiệm được cấp bởi phòng kiểm nghiệm không được chỉ định hoặc không được công nhận phù hợp ISO 17025;
đ) Phiếu kết quả kiểm nghiệm không phải là bản chính hoặc bản sao chứng thực.
e) Không có phiếu kết quả kiểm nghiệm trong hồ sơ tự công bố sản phẩm còn thời hạn tại thời điểm tự công bố theo quy định.
...
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi thực phẩm đối với vi phạm quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này;
b) Buộc thay đổi mục đích sử dụng hoặc tái chế hoặc buộc tiêu hủy thực phẩm đối với vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều này;
c) Buộc thu hồi bản tự công bố sản phẩm đối với vi phạm quy định tại khoản 2, điểm b khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều này.

Căn cứ khoản 2 Điều 3 Nghị định 115/2018/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định 124/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:

Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính
...
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ quy định tại các khoản 1 và 5 Điều 4; khoản 6 Điều 5; khoản 5 Điều 6; khoản 6 Điều 9; khoản 7 Điều 11; Điều 18; Điều 19; điểm a khoản 3 Điều 20; khoản 1 Điều 21; các khoản 1 và 9 Điều 22; Điều 24; khoản 6 Điều 26 Nghị định này là mức phạt đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Cá nhân vi phạm quy định tại các khoản 1 và 5 Điều 4; khoản 6 Điều 5; khoản 5 Điều 6; khoản 6 Điều 9; khoản 7 Điều 11; Điều 18; Điều 19; điểm a khoản 3 Điều 20; khoản 1 Điều 21; các khoản 1 và 9 Điều 22; Điều 24; khoản 6 Điều 26 Nghị định này mức phạt tiền được giảm đi một nửa.
...

Theo đó, tổ chức nộp hồ sơ tự công bố sản phẩm nhưng không có phiếu kết quả kiểm nghiệm tại thời điểm tự công bố theo quy định thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng.

Đồng thời tổ chức này còn bị buộc thu hồi thực phẩm và buộc thu hồi bản tự công bố sản phẩm.

Tự công bố sản phẩm

Tự công bố sản phẩm (Hình từ Internet)

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức nộp hồ sơ tự công bố sản phẩm nhưng không có phiếu kết quả kiểm nghiệm là bao lâu?

Theo điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
...

Theo quy định trên, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức nộp hồ sơ tự công bố sản phẩm nhưng không có phiếu kết quả kiểm nghiệm là 01 năm.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt tổ chức nộp hồ sơ tự công bố sản phẩm nhưng không có phiếu kết quả kiểm nghiệm không?

Theo khoản 1 Điều 35 Nghị định 115/2018/NĐ-CP quy định về phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn thực phẩm như sau:

Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn thực phẩm
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều 25, Điều 26 của Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 28 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
...

Theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Nghị định 115/2018/NĐ-CP và điểm a khoản 15 Điều 1 Nghị định 124/2021/NĐ-CP về quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã như sau:

Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng đối với cá nhân và 20.000.000 đồng đối với tổ chức
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm b khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.
...

Như vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm với mức phạt tiền cao nhất là 5.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức.

Do tổ chức nộp hồ sơ tự công bố sản phẩm nhưng không có phiếu kết quả kiểm nghiệm tại thời điểm tự công bố theo quy định thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền cao nhất là 60.000.000 đồng nên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã không có quyền xử phạt tổ chức này.

Tự công bố sản phẩm
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Doanh nghiệp có phải thực hiện thủ tục tự công bố sản phẩm đối với nguyên liệu sản xuất nội bộ không?
Pháp luật
Hồ sơ tự công bố sản phẩm có bắt buộc phải kèm theo quyết định bổ nhiệm giám đốc của công ty công bố không?
Pháp luật
Có cần làm thủ tục tự công bố sản phẩm cho bột nguyên liệu hạt do công ty mua về xay và chỉ sử dụng để sản xuất nội bộ không?
Pháp luật
Địa điểm thực hiện tự công bố sản phẩm là ở đâu khi cá nhân có cơ sở sản xuất sản phẩm ở nhiều nơi?
Pháp luật
Thay đổi thiết kế trên tem nhãn sản phẩm có cần phải công bố lại sản phẩm không? Nếu không tiến hành thông báo về nội dung thay đổi trên tem nhãn sản phẩm bị xử phạt thế nào?
Pháp luật
Mặt hàng đã thực hiện tự công bố sản phẩm trước đây thì doanh nghiệp có thể nhập khẩu lại hay không?
Pháp luật
Có được quyền sử dụng tài liệu bằng tiếng nước ngoài trong hồ sơ tự công bố sản phẩm hay không?
Pháp luật
Thay đổi hình ảnh bên ngoài sản phẩm có cần làm bản tự công bố sản phẩm không? Thay đổi hình ảnh bên ngoài sản phẩm mà không tiến hành thông báo về nội dung thay đổi xử phạt thế nào?
Pháp luật
Tiến hành tự công bố sản phẩm trong trường hợp nào? Hồ sơ, trình tự tự công bố sản phẩm được tiến hành như thế nào?
Pháp luật
Các chỉ tiêu như hàm lượng chất khô, muối, acid có bắt buộc phải ghi trong công bố sản phẩm tương ớt, tương cà chua và làm xét nghiệm kiểm tra định kỳ không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tự công bố sản phẩm
1,563 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tự công bố sản phẩm
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào