Khoản chi mua bảo hiểm sức khỏe cho người thân của người lao động có được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp không?

Công ty mua bảo hiểm sức khỏe cho người thân của người lao động có được không? Nếu được thì khoản chi mua bảo hiểm sức khỏe cho người thân của người lao động có được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp không? Đây là câu hỏi của anh P.T đến từ Nghệ An.

Công ty mua bảo hiểm sức khỏe cho người thân của người lao động có được không?

Công ty mua bảo hiểm sức khỏe cho người thân của người lao động có được không, thì căn cứ theo Điều 34 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 như sau:

Quyền lợi có thể được bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, hợp đồng bảo hiểm sức khỏe
1. Bên mua bảo hiểm có quyền lợi có thể được bảo hiểm đối với những người sau đây:
a) Bản thân bên mua bảo hiểm;
b) Vợ, chồng, cha, mẹ, con của bên mua bảo hiểm;
c) Anh ruột, chị ruột, em ruột hoặc người khác có quan hệ nuôi dưỡng, cấp dưỡng với bên mua bảo hiểm;
d) Người có quyền lợi về tài chính hoặc quan hệ lao động với bên mua bảo hiểm;
đ) Người được bảo hiểm đồng ý bằng văn bản cho bên mua bảo hiểm mua bảo hiểm sức khỏe cho mình.
2. Tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm phải có quyền lợi có thể được bảo hiểm.

Như công ty có thể mua bảo hiểm nhân thọ cho người thân của người lao động nếu được người đó đồng ý bằng văn bản cho bên mua bảo hiểm mua bảo hiểm sức khỏe cho mình.

bảo hiểm

Bảo hiểm sức khỏe (Hình từ Internet)

Khoản chi mua bảo hiểm sức khỏe cho người thân của người lao động có được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp không?

Khoản chi mua bảo hiểm cho người thân của người lao động có được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp không, thì căn cứ Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC, được sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC như sau:

Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.30. Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế, trừ các khoản chi sau:
- Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ Điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ Khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) và những Khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.

Đồng thời, tại Công văn 9294/CT-TTHT năm 2015 về chính sách thuế khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Khoản chi phúc lợi cho bản thân người lao động nếu đáp ứng điều kiện được tính vào chi phí được trừ và tổng khoản chi phúc lợi không vượt quá 1 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm của Công ty thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Khoản chi mua bảo hiểm cho người thân của người lao động không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

Như vậy, khoản chi mua bảo hiểm cho người thân của người lao động không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

Thời gian cân nhắc tham gia bảo hiểm sức khỏe là bao lâu?

Theo Điều 35 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 thì đối với các hợp đồng bảo hiểm sức khỏe có thời hạn trên 01 năm, trong thời hạn 21 ngày kể từ ngày nhận được hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm có quyền từ chối tiếp tục tham gia bảo hiểm.

Trường hợp bên mua bảo hiểm từ chối tiếp tục tham gia bảo hiểm sức khỏe thì hợp đồng bảo hiểm sẽ bị hủy bỏ, bên mua bảo hiểm được hoàn lại phí bảo hiểm đã đóng sau khi trừ đi chi phí hợp lý (nếu có) theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm; doanh nghiệp bảo hiểm không phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.

Bảo hiểm sức khỏe TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN BẢO HIỂM SỨC KHỎE
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Khoản chi mua bảo hiểm sức khỏe cho người thân của người lao động có được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp không?
Pháp luật
Hợp đồng bảo hiểm tự nguyện được công ty chi trả tiền có được tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân hay không?
Pháp luật
Bảo hiểm sức khỏe là gì? Hưởng bảo hiểm y tế có được chi trả bảo hiểm sức khỏe không theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe bị tuyên bố phá sản có bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động không?
Pháp luật
Dự phòng nghiệp vụ đối với bảo hiểm sức khỏe của doanh nghiệp bảo hiểm bao gồm những gì? Phương pháp, cơ sở trích lập ra sao?
Pháp luật
Bảo hiểm thai sản là gì? Bảo hiểm thai sản có phải là bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định hay không?
Pháp luật
Tỷ lệ hoa hồng đại lý bảo hiểm sức khỏe là bao nhiêu theo quy định tại Thông tư 67/2023/TT-BTC?
Pháp luật
Doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe có được đầu tư mua trái phiếu doanh nghiệp nước ngoài hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bảo hiểm sức khỏe
657 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bảo hiểm sức khỏe
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: