Khi người yêu cầu bắt giữ tàu biển xuất trình các biên lai, chứng từ chứng minh họ đã thực hiện biện pháp bảo đảm tài chính cho yêu cầu của mình thì xử lý như thế nào?

Khi người yêu cầu bắt giữ tàu biển xuất trình các biên lai, chứng từ chứng minh họ đã thực hiện biện pháp bảo đảm tài chính cho yêu cầu của mình thì xử lý như thế nào? Thời hạn khiếu nại quyết định bắt giữ tàu biển để thi hành án là bao lâu? Biện pháp bảo đảm tài chính cho yêu cầu bắt giữ tàu biển được quy định ra sao?

Khi người yêu cầu bắt giữ tàu biển xuất trình các biên lai, chứng từ chứng minh họ đã thực hiện biện pháp bảo đảm tài chính cho yêu cầu của mình thì xử lý như thế nào?

Theo Điều 50 Pháp lệnh Thủ tục bắt giữ tàu biển 2008 quy định:

- Thẩm phán ra ngay quyết định bắt giữ tàu biển để thi hành án khi người yêu cầu xuất trình các biên lai, chứng từ chứng minh họ đã thực hiện biện pháp bảo đảm tài chính cho yêu cầu bắt giữ tàu biển quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5, trừ trường hợp không phải thực hiện biện pháp bảo đảm tài chính và đã nộp lệ phí bắt giữ tàu biển quy định tại Điều 6 của Pháp lệnh này.

- Quyết định bắt giữ tàu biển để thi hành án có các nội dung chính sau đây:

+ Ngày, tháng, năm ra quyết định;

+ Tên Tòa án ra quyết định;

+ Tên, địa chỉ và quốc tịch của người yêu cầu bắt giữ tàu biển để thi hành án;

+ Lý do yêu cầu bắt giữ tàu biển để thi hành án;

+ Tên cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành án;

+ Tên, quốc tịch, số IMO, trọng tải và các đặc điểm khác của tàu biển bị yêu cầu bắt giữ, bến cảng nơi tàu biển đang hoạt động hàng hải;

+ Tên, địa chỉ và quốc tịch của thuyền trưởng;

+ Tên, địa chỉ và quốc tịch của chủ tàu;

+ Tên, địa chỉ và quốc tịch của người thuê tàu trần, người khai thác tàu;

+ Nhận định của Tòa án và những căn cứ pháp luật để chấp nhận đơn yêu cầu;

+ Các quyết định của Tòa án.

- Quyết định bắt giữ tàu biển để thi hành án có hiệu lực thi hành ngay kể cả trong trường hợp có khiếu nại, kiến nghị.

- Tòa án phải giao hai bản quyết định bắt giữ tàu biển để thi hành án cho Giám đốc Cảng vụ để thi hành theo quy định tại Điều 9 của Pháp lệnh này; gửi ngay quyết định đó cho Viện kiểm sát cùng cấp; cấp hoặc gửi ngay quyết định đó cho người yêu cầu bắt giữ tàu biển để thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền; gửi ngay quyết định đó cho Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao Việt Nam trong trường hợp tàu biển bị bắt giữ có yếu tố nước ngoài.

Theo đó, khi người yêu cầu bắt giữ tàu biển xuất trình các biên lai, chứng từ chứng minh họ đã thực hiện biện pháp bảo đảm tài chính cho yêu cầu của mình thì thẩm phán ra ngay quyết định bắt giữ tàu biển để thi hành án.

Biện pháp bảo đảm tài chính cho yêu cầu bắt giữ tàu biển

Theo Điều 5 Pháp lệnh Thủ tục bắt giữ tàu biển 2008 quy định biện pháp bảo đảm tài chính cho yêu cầu bắt giữ tàu biển như sau:

- Người yêu cầu bắt giữ tàu biển phải thực hiện biện pháp bảo đảm tài chính, trừ trường hợp quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 44 của Pháp lệnh này, theo một hoặc cả hai hình thức sau đây:

+ Nộp cho Tòa án chứng từ bảo lãnh bằng tài sản của ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác hoặc của cá nhân, cơ quan, tổ chức khác;

+ Gửi một khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá theo quyết định buộc thực hiện biện pháp bảo đảm tài chính của Tòa án vào tài khoản phong tỏa tại ngân hàng nơi có trụ sở của Tòa án có thẩm quyền quyết định bắt giữ tàu biển trong thời hạn chậm nhất là bốn mươi tám giờ kể từ thời điểm nhận được quyết định đó.

Trường hợp thực hiện biện pháp bảo đảm tài chính cho yêu cầu bắt giữ tàu biển vào ngày nghỉ cuối tuần hoặc ngày lễ thì tài sản bảo đảm được tạm gửi giữ tại Tòa án; Tòa án chỉ nhận khoản tiền hoặc giấy tờ có giá và tiến hành niêm phong, bảo quản. Vào ngày làm việc tiếp theo, người yêu cầu bắt giữ tàu biển phải gửi ngay tài sản đó vào ngân hàng dưới sự giám sát của Tòa án.

- Giá trị bảo đảm tài chính do Tòa án ấn định tương đương với tổn thất hoặc thiệt hại có thể phát sinh do hậu quả của việc yêu cầu bắt giữ tàu biển không đúng.

- Khi quyết định thả tàu biển đang bị bắt giữ, Thẩm phán phải xem xét biện pháp bảo đảm tài chính cho yêu cầu bắt giữ tàu biển quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp các bên thỏa thuận khác. Tùy từng trường hợp cụ thể mà Thẩm phán ra một trong các quyết định sau đây:

+ Giữ nguyên biện pháp bảo đảm tài chính cho yêu cầu bắt giữ tàu biển nếu xét thấy yêu cầu bắt giữ tàu biển không đúng và giá trị bảo đảm tài chính có thể đủ hoặc chưa đủ để bồi thường thiệt hại;

+ Trả lại một phần giá trị bảo đảm tài chính cho yêu cầu bắt giữ tàu biển nếu xét thấy yêu cầu bắt giữ tàu biển không đúng và giá trị bảo đảm tài chính vượt quá trách nhiệm phải bồi thường thiệt hại;

+ Trả lại toàn bộ giá trị bảo đảm tài chính cho yêu cầu bắt giữ tàu biển nếu xét thấy yêu cầu bắt giữ tàu biển là đúng.

Khiếu nại quyết định bắt giữ tàu biển

Khiếu nại quyết định bắt giữ tàu biển

Thời hạn khiếu nại quyết định bắt giữ tàu biển để thi hành án là bao lâu?

Theo Điều 51 Pháp lệnh Thủ tục bắt giữ tàu biển 2008 quy định về khiếu nại, kiến nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị quyết định bắt giữ tàu biển để thi hành án như sau:

- Chủ tàu, người thuê tàu, người khai thác tàu và thuyền trưởng có quyền khiếu nại bằng văn bản với Chánh án Tòa án về quyết định bắt giữ tàu biển để thi hành án. Thời hạn khiếu nại là bốn mươi tám giờ kể từ thời điểm thuyền trưởng nhận được quyết định của Tòa án.

Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kiến nghị bằng văn bản với Chánh án Tòa án về quyết định bắt giữ tàu biển để thi hành án. Thời hạn kiến nghị là bốn mươi tám giờ kể từ thời điểm Viện kiểm sát cùng cấp nhận được quyết định của Tòa án.

- Trong thời hạn bốn mươi tám giờ kể từ thời điểm nhận được văn bản khiếu nại, kiến nghị đối với quyết định bắt giữ tàu biển để thi hành án, Chánh án Tòa án phải xem xét, giải quyết và ra một trong các quyết định sau đây:

+ Giữ nguyên quyết định bắt giữ tàu biển để thi hành án;

+ Hủy quyết định bắt giữ tàu biển để thi hành án.

- Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Chánh án Tòa án là quyết định cuối cùng.

Như vậy, trong thời hạn bốn mươi tám giờ kể từ thời điểm thuyền trưởng nhận được quyết định của Tòa án thì chủ tàu, người thuê tàu, người khai thác tàu và thuyền trưởng có quyền khiếu nại bằng văn bản với Chánh án Tòa án về quyết định bắt giữ tàu biển để thi hành án.

Bắt giữ tàu biển
Biện pháp bảo đảm tài chính
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Quyền bắt giữ tàu biển có phát sinh từ khiếu nại về tranh chấp quyền sở hữu tàu biển hay không?
Pháp luật
Bắt giữ tàu biển là gì? Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển?
Pháp luật
Sau khi bị bắt giữ tàu biển có phải chủ tàu sẽ phải chịu các chi phí liên quan đến việc duy trì hoạt động của tàu biển trong thời gian bị bắt giữ không?
Pháp luật
Trong quá trình giải quyết vụ án dân sự có được quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển không?
Pháp luật
Trong trường hợp có khiếu nại thì quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển có hiệu lực thi hành không?
Pháp luật
Khi điều kiện áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không còn thì chủ tàu có quyền yêu cầu hủy quyết định bắt giữ tàu biển không?
Pháp luật
Khi bị trả lại đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển thì người yêu cầu có được khiếu nại không?
Pháp luật
Đơn yêu cầu bắt giữ tàu biển phải bao gồm những tài liệu, chứng cứ kèm theo nào? Thẩm quyền quyết định bắt giữ tàu biển thuộc về cơ quan nào?
Pháp luật
Thời hạn bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại về tiền lương là bao lâu? Đơn yêu cầu bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải gồm những nội dung gì?
Pháp luật
Thiệt hại xảy ra do hậu quả của việc yêu cầu bắt giữ tàu biển không đúng giải quyết như thế nào? Chủ tài sản trong thời gian tàu biển bị bắt giữ có nghĩa vụ gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bắt giữ tàu biển
730 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bắt giữ tàu biển Biện pháp bảo đảm tài chính

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bắt giữ tàu biển Xem toàn bộ văn bản về Biện pháp bảo đảm tài chính

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào