Khi làm thủ tục đăng ký sang tên xe máy có phải thực hiện thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe không? Thủ tục thực hiện như thế nào?
- Khi làm thủ tục đăng ký sang tên xe máy có phải thực hiện thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe không?
- Thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe khi làm thủ tục sang tên xe máy thực hiện như thế nào?
- Trường hợp di chuyển nguyên chủ, người nước ngoài cần chuẩn bị gì trong hồ sơ thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe khi làm thủ tục sang tên xe máy?
Khi làm thủ tục đăng ký sang tên xe máy có phải thực hiện thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe không?
Căn cứ theo quy định về các trường hợp phải thực hiện thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe tại Điều 23 Thông tư 24/2023/TT-BCA như sau:
Trường hợp thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe
1. Xe hỏng không sử dụng được, bị phá hủy do nguyên nhân khách quan.
2. Xe hết niên hạn sử dụng, không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật.
3. Xe bị mất cắp, bị chiếm đoạt không tìm được hoặc xe thải bỏ, chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
4. Xe nhập khẩu miễn thuế hoặc xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất, chuyển quyền sở hữu hoặc tiêu hủy.
5. Xe đăng ký tại các khu kinh tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam.
6. Xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển.
7. Xe tháo máy, khung để đăng ký cho xe khác.
8. Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền số máy, số khung bị cắt, hàn, đục lại, tẩy xóa hoặc cấp biển số không đúng quy định.
Như vậy, khi làm thủ tục đăng ký sang tên xe máy thuộc trường hợp phải thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe theo quy định.
Hiện nay, khi làm thủ tục đăng ký sang tên xe máy có phải thực hiện thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe không? Thủ tục thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet)
Thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe khi làm thủ tục sang tên xe máy thực hiện như thế nào?
Thủ tục thực hiện thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe khi làm thủ tục sang tên xe máy theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Thông tư 24/2023/TT-BCA được thực hiện như sau:
Bước 1: Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi đăng ký xe và biển số xe trên cổng dịch vụ công.
Bước 2: Chủ xe cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và nộp hồ sơ thu hồi theo quy định tại Điều 24 Thông tư 24/2023/TT-BCA;
Bước 3: Nhận giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe.
Bước 4: Cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận thu hồi giấy phép đăng ký xe và biển số xe sau khi tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ hợp lệ bao gồm 01 bản cho chủ xe và 01 bản lưu hồ sơ xe.
Lưu ý: Trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe khi làm thủ tục đăng ký sang tên xe máy thì chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe.
Trường hợp di chuyển nguyên chủ, người nước ngoài cần chuẩn bị gì trong hồ sơ thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe khi làm thủ tục sang tên xe máy?
Di chuyển nguyên chủ là trường hợp chủ xe thực hiện chuyển quyền sở hữu xe hoặc chuyển trụ sở, nơi cư trú từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác. (khoản 1 Điều 13 Thông tư 24/2023/TT-BCA)
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Thông tư 24/2023/TT-BCA và khoản 1 Điều 14 Thông tư 24/2023/TT-BCA thì hồ sơ thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe khi làm thủ tục sang tên xe máy đối với chủ xe là người nước ngoài trong trường hợp di chuyển nguyên chủ bao gồm:
- Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;
- Giấy tờ của chủ xe cụ thể như sau:
+ Chủ xe là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Xuất trình chứng minh thư ngoại giao, chứng minh thư công vụ, chứng minh thư lãnh sự, chứng minh thư lãnh sự danh dự, chứng minh thư (phổ thông), còn giá trị sử dụng và nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ;
+ Chủ xe là người nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam ngoại trừ đối tượng nêu trên: Xuất trình thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú (còn thời hạn cư trú tại Việt Nam từ 06 tháng trở lên).
- 02 bản chà số máy, số khung xe;
- Chứng nhận đăng ký xe;
- Biển số xe.
Lưu ý:
+ Trường hợp di chuyển nguyên chủ, chủ xe không phải nộp lại biển số xe trừ trường hợp xe đã đăng ký là biển 3 hoặc 4 số thì phải nộp lại biển 3 hoặc 4 số đó.
+ Trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Sổ đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai chuẩn Nghị định 99? Hướng dẫn ghi Sổ đăng ký thế chấp?
- Thông tư 12 2024 sửa đổi 10 Thông tư về tiền lương thù lao tiền thưởng người lao động? Thông tư 12 2024 có hiệu lực khi nào?
- Kinh doanh là gì? Có thể hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không cần đăng ký kinh doanh hay không?
- Đơn vị sự nghiệp công lập có phát sinh nước thải sinh hoạt thì có thuộc đối tượng phải đóng phí bảo vệ môi trường?
- Thông qua Nghị quyết giảm thuế GTGT 06 tháng đầu năm 2025 ngay trong tháng 11/2024 đúng không? Công văn 12477 lập đề nghị giảm thuế GTGT thế nào?