Khi đăng ký bào chữa, người bào chữa phải xuất trình các giấy tờ gì? Tiếp nhận hồ sơ và đăng ký bào chữa theo thủ tục thế nào?

Khi đăng ký bào chữa, người bào chữa phải xuất trình các giấy tờ gì? Tiếp nhận hồ sơ và đăng ký bào chữa theo thủ tục thế nào? Văn bản thông báo người bào chữa có giá trị sử dụng như thế nào? Câu hỏi của chị Minh (Tp.HCM).

Khi đăng ký bào chữa, người bào chữa phải xuất trình các giấy tờ gì?

Căn cứ theo khoản 2, khoản 3 Điều 78 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định khi đăng ký bào chữa, người bào chữa phải xuất trình các giấy tờ như sau:

- Luật sư xuất trình Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực và giấy yêu cầu luật sư của người bị buộc tội hoặc của người đại diện, người thân thích của người bị buộc tội;

- Người đại diện của người bị buộc tội xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân kèm theo bản sao có chứng thực và giấy tờ có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về mối quan hệ của họ với người bị buộc tội;

- Bào chữa viên nhân dân xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử bào chữa viên nhân dân của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận;

- Trợ giúp viên pháp lý, luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý xuất trình văn bản cử người thực hiện trợ giúp pháp lý của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và Thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực.

* Trường hợp chỉ định người bào chữa thì người bào chữa phải xuất trình các giấy tờ như sau:

- Luật sư xuất trình Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử luật sư của tổ chức hành nghề luật sư nơi luật sư đó hành nghề hoặc văn bản phân công của Đoàn luật sư đối với luật sư hành nghề là cá nhân;

- Bào chữa viên nhân dân xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử bào chữa viên nhân dân của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận;

- Trợ giúp viên pháp lý, luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý xuất trình Thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử người thực hiện trợ giúp pháp lý của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.

Khi đăng ký bào chữa, người bào chữa phải xuất trình các giấy tờ gì?

Khi đăng ký bào chữa, người bào chữa phải xuất trình các giấy tờ gì? (Hình từ Internet)

Tiếp nhận hồ sơ và thực hiện đăng ký bào chữa thực hiện theo thủ tục thế nào?

Về thủ tục tiếp nhận hồ sơ và thực hiện đăng ký bào chữa thực hiện theo Điều 6 Thông tư 46/2019/TT-BCA như sau:

- Trực ban hình sự của Cơ quan điều tra hoặc trực ban hình sự của từng đơn vị điều tra (trong trường hợp không tổ chức trực ban hình sự chung) có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đăng ký bào chữa.

+ Khi nhận được hồ sơ đăng ký bào chữa, trường hợp Cơ quan điều tra tổ chức trực ban hình sự chung thì cán bộ trực ban hình sự có trách nhiệm ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm nhận vào sổ trực ban hình sự, chuyển ngay cho đơn vị thụ lý vụ án để đóng dấu văn bản đến và giao ngay cho Điều tra viên được phân công giải quyết vụ án.

+ Trường hợp đơn vị điều tra tổ chức trực ban hình sự riêng, cán bộ trực ban hình sự có trách nhiệm đóng dấu văn bản đến, ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm nhận và chuyển ngay cho Điều tra viên được phân công giải quyết vụ án.

- Điều tra viên có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ bảo đảm theo quy định tại khoản 2 Điều 78 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì Điều tra viên có trách nhiệm trình Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra (khi được Thủ trưởng phân công hoặc ủy quyền) ký Thông báo về việc đăng ký bào chữa và vào sổ đăng ký bào chữa.

Trường hợp hồ sơ đăng ký bào chữa chưa bảo đảm theo quy định thì Điều tra viên hoặc Cán bộ điều tra thông báo cho người đăng ký bào chữa biết để bổ sung hồ sơ.

Trường hợp người bào chữa làm thủ tục đăng ký bào chữa cho những người đã có quyết định của Viện trưởng Viện kiểm sát để người bào chữa tham gia tố tụng từ khi kết thúc điều tra thì Điều tra viên, Cán bộ điều tra thông báo cho người đăng ký bào chữa biết.

- Thời hạn giải quyết thủ tục đăng ký bào chữa được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 78 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 là 24 giờ kể từ khi nhận đủ giấy tờ quy định.

- Cơ quan đang thụ lý vụ án có trách nhiệm từ chối việc đăng ký bào chữa khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 78 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 và hủy bỏ việc đăng ký bào chữa theo quy định tại khoản 7 Điều 78 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi có căn cứ từ chối hoặc từ khi hủy bỏ việc đăng ký bào chữa, cơ quan đang thụ lý vụ án có trách nhiệm thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối, hủy bỏ việc đăng ký bào chữa cho người bào chữa, cơ sở giam giữ.

Trường hợp Cơ quan đang thụ lý vụ án hủy bỏ thông báo người bào chữa thì phải thông báo cho tổ chức quản lý người bào chữa bằng văn bản và nêu rõ lý do hủy bỏ.

Cụ thể tại khoản 5, khoản 7 Điều 78 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định:

Thủ tục đăng ký bào chữa
...
5. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng từ chối việc đăng ký bào chữa khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 72 của Bộ luật này;
b) Người bị buộc tội thuộc trường hợp chỉ định người bào chữa từ chối người bào chữa.
...
7. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hủy bỏ việc đăng ký bào chữa và thông báo cho người bào chữa, cơ sở giam giữ khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Khi phát hiện người bào chữa thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 72 của Bộ luật này;
b) Vi phạm pháp luật khi tiến hành bào chữa.

Văn bản thông báo người bào chữa có giá trị sử dụng như thế nào?

Căn cứ theo khoản 6 Điều 78 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định:

Thủ tục đăng ký bào chữa
...
6. Văn bản thông báo người bào chữa có giá trị sử dụng trong suốt quá trình tham gia tố tụng, trừ các trường hợp:
a) Người bị buộc tội từ chối hoặc đề nghị thay đổi người bào chữa;
b) Người đại diện hoặc người thân thích của người bị buộc tội quy định tại điểm b khoản 1 Điều 76 của Bộ luật này từ chối hoặc đề nghị thay đổi người bào chữa.

Theo đó văn bản thông báo người bào chữa có giá trị sử dụng trong suốt quá trình tham gia tố tụng, trừ khi người bào chữa bị từ chối hoặc thay đổi theo hai trường hợp nêu trên.

Người bào chữa
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Những ai được lựa chọn người bào chữa cho người bị buộc tội trong tố tụng hình sự theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Luật sư bị từ chối cấp Giấy chứng nhận người bào chữa trong trường hợp nào? Ai có quyền lựa chọn người bào chữa?
Pháp luật
Điều kiện để luật sư được cấp giấy chứng nhận người bào chữa khi tham gia tố tụng hình sự là gì?
Pháp luật
Người bị bắt từ chối người bào chữa do người thân thích của họ nhờ thì Điều tra viên phải xử lý như thế nào?
Pháp luật
Cha muốn làm người bào chữa cho con dưới 18 tuổi thì cần phải có chứng chỉ hành nghề luật sư không?
Pháp luật
Một người bào chữa được quyền bào chữa cho nhiều bị cáo trong cùng một vụ án hình sự hay không?
Pháp luật
Viện Kiểm sát chỉ định người bào chữa cho bị can khi nào? Bị can có quyền từ chối người bào chữa do Viện Kiểm sát chỉ định không?
Pháp luật
Chỉ có luật sư mới được làm người bào chữa đúng không? Luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam có thể trở thành người bào chữa không?
Pháp luật
Bào chữa viên nhân dân là ai? Khi đăng ký bào chữa thì bào chữa viên nhân dân xuất trình giấy tờ nào?
Pháp luật
Người bị buộc tội có được quyền từ chối luật sư bào chữa hay không? Những trường hợp nào phải chỉ định người bào chữa mặc dù người bị buộc tội không yêu cầu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người bào chữa
1,164 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người bào chữa
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào