Khi cả hai bên vợ chồng thuận tình ly hôn thì bên nào có nghĩa vụ phải nộp tạm ứng lệ phí và án phí sơ thẩm?

Bên nào có nghĩa vụ phải nộp tạm ứng lệ phí và án phí sơ thẩm khi cả hai bên vợ chồng thuận tình ly hôn? Cụ thể tôi và chồng đã đăng ký kết hôn 7 năm và hiện tại chúng tôi quyết định ly hôn, nhưng tôi có thắc mắc liên quan đến vấn đề tạm ứng lệ phí. Vậy cho tôi hỏi tôi hay chồng tôi sẽ là người nộp tạm ứng lệ phí? Câu hỏi của chị Kim Hòa ở Đồng Nai.

Khi cả hai bên vợ chồng thuận tình ly hôn thì bên nào có nghĩa vụ phải nộp tạm ứng lệ phí?

Căn cứ khoản 2 Điều 146 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí như sau:

Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí
1. Nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án dân sự phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí.
2. Người nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự phải nộp tiền tạm ứng lệ phí giải quyết việc dân sự đó, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí.
Đối với yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn thì vợ, chồng có thể thỏa thuận về việc nộp tiền tạm ứng lệ phí, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí theo quy định của pháp luật. Trường hợp vợ, chồng không thỏa thuận được người nộp tiền tạm ứng lệ phí thì mỗi người phải nộp một nửa tiền tạm ứng lệ phí.

Theo đó, đối với yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn thì vợ, chồng có thể thỏa thuận về việc nộp tiền tạm ứng lệ phí, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí theo quy định của pháp luật.

Trường hợp vợ, chồng không thỏa thuận được người nộp tiền tạm ứng lệ phí thì mỗi người phải nộp một nửa tiền tạm ứng lệ phí.

Như vậy, nếu vợ chồng bạn không thuộc trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí theo quy định của pháp luật thì việc đóng tạm ứng án phí sẽ do vợ chồng bạn thỏa thuận.

Trường hợp vợ chồng bạn không thỏa thuận được người nộp tiền tạm ứng lệ phí thì mỗi người phải nộp một nửa tiền tạm ứng lệ phí.

Tạm ứng lệ phí khi ly hôn

Tạm ứng lệ phí khi ly hôn (Hình từ Internet)

Khi vợ chồng thuận tình ly hôn thì ai là người chịu án phí sơ thẩm?

Căn cứ khoản 4, khoản 5 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm như sau:

Nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm
...
4. Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp cả hai thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa án phí sơ thẩm.
5. Trong vụ án có đương sự được miễn án phí sơ thẩm thì đương sự khác vẫn phải nộp án phí sơ thẩm mà mình phải chịu theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
...

Theo đó, trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

Trong trường hợp cả hai thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa án phí sơ thẩm.

Lưu ý trong trường hợp vợ hoặc chồng được miễn án phí sơ thẩm thì bên còn lại vẫn phải nộp án phí sơ thẩm mà mình phải chịu theo quy định.

Nghĩa vụ chịu lệ phí đối với trường hợp vợ chồng thuận tình ly hôn được quy định thế nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 149 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ chịu lệ phí như sau:

Nghĩa vụ chịu lệ phí
1. Nghĩa vụ chịu lệ phí được xác định tùy theo từng loại việc dân sự cụ thể và do luật quy định.
2. Đối với yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn thì vợ, chồng có thể thỏa thuận về việc chịu lệ phí, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu lệ phí theo quy định của pháp luật.
Trường hợp vợ, chồng không thỏa thuận được người có nghĩa vụ chịu lệ phí thì mỗi người phải chịu một nửa lệ phí.

Theo đó, đối với yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn thì vợ, chồng có thể thỏa thuận về việc chịu lệ phí.

Trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu lệ phí theo quy định của pháp luật.

Trường hợp vợ, chồng không thỏa thuận được người có nghĩa vụ chịu lệ phí thì mỗi người phải chịu một nửa lệ phí.

Thuận tình ly hôn
Án phí ly hôn
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Việc giải quyết thuận tình ly hôn vẫn có thể được thực hiện khi người vợ đang mang thai đúng không?
Pháp luật
Đơn thuận tình ly hôn bỏ trống nội dung thỏa thuận giải quyết con chung được giải quyết như thế nào?
Pháp luật
Trong thời gian giải quyết thuận tình ly hôn nhưng chồng không nộp tiền tạm ứng lệ phí thì xử lý như thế nào?
Pháp luật
Vợ chồng thuận tình ly hôn thì người chồng phải chịu án phí sơ thẩm theo quy định hiện nay đúng không?
Pháp luật
Mẫu đơn ly hôn thuận tình và cách ghi đơn ly hôn thuận tình theo quy định của pháp luật mới nhất hiện nay?
Pháp luật
Hướng dẫn cách viết đơn xin thuận tình ly hôn? Một số mẫu đơn xin ly hôn phổ biến nhất hiện nay?
Pháp luật
Nguyên tắc chịu án phí ly hôn thì ai là người có nghĩa vụ phải chịu? Trường hợp nào sẽ được miễn án phí ly hôn?
Pháp luật
Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có thể bị đương sự kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm không?
Pháp luật
Quyết định không công nhận hòa giải thành tại tòa án trong trường hợp thuận tình ly hôn được thực hiện theo mẫu nào?
Pháp luật
Quyết định công nhận thuận tình ly hôn của hai bên theo quy định pháp luật có hiệu lực khi nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thuận tình ly hôn
2,241 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thuận tình ly hôn Án phí ly hôn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào