Khẩu trang y tế phòng độc hóa chất có tác dụng gì? Khi thiết kế khẩu trang y tế phòng độc hóa chất, các yêu cầu kỹ thuật cần tuân thủ là gì?
Khẩu trang y tế phòng độc hóa chất có tác dụng gì?
Căn cứ Mục 1 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8389-3:2010 về Khẩu trang y tế - Phần 3: Khẩu trang y tế phòng độc hóa chất quy định như sau:
Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này áp dụng đối với khẩu trang y tế phòng độc hóa chất.
Khẩu trang y tế phòng độc hóa chất có tác dụng lọc khí độc và hơi độc, tạo luồng khí sạch sau khi đi qua lớp vi Iọc than hoạt tính.
Có thể thấy, khẩu trang y tế phòng độc hóa chất được sản xuất nhằm mục đích lọc khí độc và hơi độc, tạo luồng khí sạch sau khi đi qua lớp vi lọc than hoạt tính.
Khẩu trang y tế phòng độc hóa chất (Hình từ Internet)
Khi thiết kế khẩu trang y tế phòng độc hóa chất, các yêu cầu kỹ thuật cần tuân thủ là gì?
Căn cứ Mục 4 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8389-3:2010 về Khẩu trang y tế - Phần 3: Khẩu trang y tế phòng độc hóa chất, một số yêu cầu kỹ thuật cần đáp ứng khi thiết kế và sản xuất khẩu trang y tế phòng độc hóa chất được quy định chi tiết như sau:
Yêu cầu kỹ thuật
4.1. Quy định chung
4.1.1. Quy định chung theo TCVN 8389-1, Điều 3.1.
4.1.2. Tác dụng bảo vệ của khẩu trang y tế phòng độc làm bằng loại vải (không hút nước) có lớp than hoạt tính đối với hơi độc được thử đại diện bằng hơi benzen.
Tác dụng bảo vệ của khẩu trang y tế phòng độc làm bằng loại vảl (không hút nước) có lớp than hoạt tính đối với khí độc được thử đại diện bằng khí amoniac.
4.2. Cấu trúc
4.2.1. Khẩu trang y tế phòng độc hóa chất gồm các bộ phận:
- các lớp vải: có thể có từ 2 đến 4 lớp vải dạng phẳng có gấp nếp hoặc có từ 5 đến 7 lớp dạng mõm;
- lớp vi lọc;
- lớp than hoạt tính;
- thanh nẹp mũi;
- đệm mũi, dây đeo;
4.2.2. Kiểu dáng, kích thước
Kiểu dáng, kích thước theo TCVN 8389-1, Điều 3.2.2.
4.3. Yêu cầu đối với vật liệu
4.3.1. Lớp vải: dùng vải không dệt không thấm nước, có bề mặt nhẵn, mềm, có độ thoáng khí, không hút hơi nước và có khả năng cản bụi.
4.3.2. Lớp vi lọc thấu khí không thấm nước.
4.3.3. Lớp than hoạt tính: dùng than hoạt tính.
4.3.4. Thanh nẹp mũi: dùng nhôm lá, kim loại bọc nhựa hoặc nhựa định hình, đảm bảo dễ uốn, giữ nguyên hình dạng sau khi uốn hoặc có thể dùng loại khác có tính năng tương tự.
4.3.5. Dây đeo: dùng loại dây có tính đàn hồi.
4.3.6. Đệm mũi: mềm, không gây kích ứng da.
4.4. Chỉ tiêu kỹ thuật của khẩu trang
Chỉ tiêu kỹ thuật của khẩu trang theo TCVN 8389-1, Điều 3.4.
4.5. Giới hạn cho phép các nguyên tố kim loại nặng có trong vải không dệt
Giới hạn cho phép các nguyên tố kim loại nặng có trong vải không dệt theo TCVN 8389-1, Điều 3.5.
4.6. Thời gian có tác dụng bảo vệ của khẩu trang y tế đối với hơi/khí độc
Thời gian có tác dụng bảo vệ của khẩu trang y tế đối với hơi/khí độc được quy định trong Bảng 2.
Bảng 2 - Thời gian có tác dụng bảo vệ của khẩu trang y tế
Loại hơi/khí độc | Thời gian có tác dụng bảo vệa, min |
Đối với hơi benzen có nồng độ 300 mg/m3, vượt mức quy định (cho phép)b là 155 lần | ≥ 6 |
Đối với khí amoniac có nồng độ 30 mg/m3, vượt mức quy định (cho phép)b là 300 lần | ≥ 11 |
a) Thời gian có tác dụng bảo vệ của khẩu trang y tế ghi trong Bảng 2 được quy định trong điều kiện lưu lượng dòng hỗn hợp hơi/khí độc với không khí đi qua khẩu trang là 10 L/min (tương đương với lưu lượng hô hấp của con người ở trạng thái tĩnh). b) Xem TCVN 5938:2005 |
Theo đó, quá trình thiết kế khẩu trang y tế phòng độc hóa chất phải đảm bảo tuân thủ theo những yêu cầu về kỹ thuật nêu trên.
Phương pháp xác định thời gian có tác dụng bảo vệ của khẩu trang y tế phòng độc hóa chất đối với hơi benzen được thực hiện như thế nào?
Tại tiểu mục 5.3.3.3 Mục 5 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8389-3:2010 về Khẩu trang y tế - Phần 3: Khẩu trang y tế phòng độc hóa chất, quá trình chuẩn bị điều kiện thử để tiến hành phương pháp thử đối với khẩu trang y tế phòng độc hóa chất được quy định như sau:
5.3 3.3. Chuẩn bị điều kiện thử
a) lắp hệ thống thiết bị theo sơ đồ mô tả thiết bị thử khẩu trang bảo vệ độc đối với hơi benzen (Hình 1).
b) lắp khẩu trang thử vào hộp thử.
c) kiểm tra độ kín của thiết bị theo Phụ lục A, Điều A.3.
d) xác định nồng độ hơi benzen trong hỗn hợp hơi benzen với không khí.
Cân bình hơi có chứa benzen chính xác đến 0,01 g. Đặt vào bình ổn nhiệt có nhiệt độ từ 0 °C đến 10 °C, độ ổn định ± 0,5 °C. Nối bình bay hơi vào hệ thống thiết bị.
Thiết lập chế độ làm việc đã cho theo Phụ lục A, Điều A.4 với lưu lượng dòng hỗn hợp hơi benzen với không khí đi qua lưu lượng kế tổng (13) là (10 ± 0,2) L/min.
Mở van ba ngả (14) sao cho dòng hỗn hợp khí đi qua bình hấp thụ. Mở van ba ngả (16) sao cho dòng khí đi qua máy bơm chân không (không có dòng khí đi qua bình chỉ thị). Mở máy bơm chân không để hoạt động ổn định trong vòng 10 min. Mở các van của bình bay hơi (van (7) và van (10)) sao cho lưu lượng dòng khí đi qua bình bay hơi từ 10 ml/min đến 100 ml/min. Để hệ thống hoạt động trong khoảng 15 min đến 20 min rồi đóng các van (7) và (10) của bình bay hơi. Ghi lại tổng thời gian dòng khí đi qua bình bay hơi. Lấy bình bay hơi ra khỏi bình điều nhiệt, lau khô và cân.
Nồng độ hơi benzen (Cbenzen) tính bằng mg/m3 xác định theo công thức sau:
Cbenzen = (1)
trong đó:
m1 là khối lượng bình hơi và benzen trước khi thử, tính bằng gam;
m2 là khối lượng bình hơi và benzen sau khi thử, tính bằng gam;
t là thời gian bình bay hơi làm việc, tính bằng min;
L là lưu lượng không khí đi qua lưu lượng kế tổng, tính bằng mét khối trên phút (m3/min).
Điều chỉnh dòng khí đi qua bình bay hơi sao cho nồng độ của benzen trong hỗn hợp benzen với không khí từ 100 đến 1000 mg/m3, sau đó ghi lại chỉ số của lưu lượng kế (6).
Nồng độ hơi benzen trong hỗn hợp benzen với không khí (Cbenzen) được xác định là giá trị trung bình cộng của ba lần thử.
Theo đó, cách tiến hành cụ thể quy định tại tiểu mục 5.3.3.4 Mục 5 Tiêu chuẩn này như sau:
5.3.3.4. Cách tiến hành
a) lấy 20 ml dung dịch chỉ thị ở 5.2.3.2 cho vào bình chỉ thị và lắp vào hệ thống thử.
b) mở van (14) sao cho dòng hỗn hợp khí độc đi vào bình hấp thụ. Mở van (16) để dòng hỗn hợp khí độc đi qua máy bơm chân không (không có dòng khí độc đi qua khẩu trang và bình chỉ thị).
c) lắp bình bay hơi vào hệ thống, cố định 15 min để nhiệt độ của bình bay hơi cân bằng với nhiệt độ của bể điều nhiệt. Cho hệ thống hoạt động trong 10 min trong điều kiện đóng van (7) và van (10). Sau đó mở van (7) và van (10) để hệ thống hoạt động ổn định trong 5 min.
d) mở van (14) và van (16) để dòng hỗn hợp khí độc đi qua hộp thử khẩu trang, qua bình chỉ thị và theo máy bơm chân không thoát ra ngoài. Xác định thời gian bắt đầu thử bằng đồng hồ bấm giây.
e) cố định hệ thống hoạt động cho đến khi chỉ thị ở bình chỉ thị chuyển sang màu vàng. Ghi lại thời gian kết thúc thử bằng đồng hồ bấm giây. Chuyển van (14) và van (16) sao cho dòng hỗn hợp khí độc đi vào bình hấp thụ. Khóa van (7) và van (10), cố định hệ thống hoạt động từ 5 min đến 10 min. Khóa van khí của bình điều áp.
g) lặp lại quá trình thử đối với các khẩu trang khác, số lần thử không nhỏ hơn ba. Ghi lại thời gian từ lúc đưa hỗn hợp khí độc vào khẩu trang cho đến khi chỉ thị đổi màu của các lần thử.
Trong quá trình thử, dùng van (20) và van (21) điều chỉnh sao cho độ ẩm của hỗn hợp khí độc nằm trong khoảng (65 ± 5) % RH. Nhiệt độ của bể điều nhiệt khi tiến hành xác định nồng độ benzen trong hỗn hợp khí độc và khi tiến hành thử trên khẩu trang phải giống nhau (sai lệch không quá ± 0,5 °C). Tốc độ dòng tổng của hệ thống, dòng đi qua bình bay hơi khi tiến hành xác định nồng độ benzen trong hỗn hợp khí độc và khi tiến hành thử trên khẩu trang phải giống nhau.
Như vậy, có thể thấy pháp luật hiện hành quy định cụ thể một số vấn đề liên quan đến khẩu trang y tế phòng độc hóa chất như tác dụng, yêu cầu kỹ thuật cũng như các bước tiến hành phương pháp thử như quy định trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hạn ngạch thuế quan là gì? Lưu ý điều gì khi áp dụng biện pháp hạn ngạch thuế quan theo quy định?
- Người yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định trong tố tụng dân sự có phải nộp tiền tạm ứng chi phí giám định không?
- Nguyên nhân thanh lý rừng trồng? Tổ chức có rừng trồng được thanh lý có trách nhiệm gì sau khi hoàn thành việc thanh lý?
- Trong hồ sơ thanh toán hợp đồng xây dựng theo đơn giá cố định, đề nghị thanh toán của bên nhận thầu cần thể hiện các nội dung gì?
- Nguyên tắc bố trí kinh phí NSNN cải tạo nâng cấp hạng mục công trình trong dự án đã đầu tư xây dựng?