Kết nối hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu với cơ sở dữ liệu quốc gia phải tuân thủ những gì? Và phải đáp ứng các điều kiện gì?

Xin cho tôi hỏi về vấn đề như sau, kết nối hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu với cơ sở dữ liệu quốc gia phải tuân thủ những gì? Và phải đáp ứng các điều kiện gì vậy ạ? Cơ sở dữ liệu quốc gia phải có các chức năng và đặc tính cơ bản phục vụ kết nối với các hệ thống thông tin ra sao? Đây là câu hỏi của chị Yến Linh đến từ Nha Trang.

Kết nối hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu với cơ sở dữ liệu quốc gia phải tuân thủ những gì?

Theo khoản 1 Điều 4 Thông tư 13/2017/TT-BTTTT quy định như sau:

Nguyên tắc kết nối
1. Tuân thủ các quy định tại Điều 7 và Điều 13 Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
2. Bảo đảm quyền khai thác dữ liệu hợp pháp theo quy định của pháp luật; không làm hạn chế quyền khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia của các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân do yếu tố kỹ thuật.
3. Tuân thủ các quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng, các quy định về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ đối với cơ sở dữ liệu quốc gia và các hệ thống thông tin kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia.
4. Phù hợp với Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, kiến trúc Chính phủ điện tử cấp bộ, kiến trúc chính quyền điện tử cấp tỉnh.

Theo đó, kết nối hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu với cơ sở dữ liệu quốc gia phải tuân thủ theo các quy định:

- Về chia sẻ thông tin số tại Điều 7 Nghị định 64/2007/NĐ-CP như sau:

Chia sẻ thông tin số
1. Cơ quan nhà nước có trách nhiệm ban hành quy chế về chia sẻ thông tin số nhằm bảo đảm sử dụng chung thông tin về quản lý, điều hành, phối hợp công tác và những thông tin khác một cách đồng bộ, thông suốt giữa các cơ quan nhà nước.
2. Quy chế về chia sẻ thông tin số giữa các cơ quan nhà nước cần thực hiện theo các nguyên tắc chính sau:
a) Bảo đảm các yêu cầu về an toàn thông tin theo quy định của Điều 41 Nghị định này;
b) Đồng bộ với quy chế về xây dựng, quản lý khai thác, bảo vệ và duy trì cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của các Bộ, cơ quang ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Không thu nhập lại những thông tin số đã được cơ quan nhà nước khác cung cấp, chia sẻ nếu nội dung thông tin số đó là chính xác, đáng tin cậy, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
d) Bảo vệ bí mật cá nhân, quyền sở hữu trí tuệ.

- Về nguyên tắc xây dựng, quản lý, khai thác, bảo vệ và duy trì cở sở dữ liệu tại Điều 13 Nghị định 64/2007/NĐ-CP:

Nguyên tắc xây dựng, quản lý, khai thác, bảo vệ và duy trì cở sở dữ liệu.
1. Tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định bảo đảm sự tương thích, thông suốt và an toàn giữa các cơ quan nhà nước trong quá trình chia sẻ, trao đổi thông tin.
2. Lập kế hoạch trước khi tạo ra hoặc thu nhập dữ liệu mới với mục đích sử dụng rõ ràng. Quá trình tạo ra hoặc thu nhập dữ liệu phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Nội dung phù hợp, chính xác, kịp thời, hiệu quả;
b) Hạn chế tối đa việc thu thập lại cùng một nguồn dữ liệu;
c) Tận dụng nguồn dữ liệu sẵn có;
d) Ưu tiên mục tiêu sử dụng dài hạn;
đ) Ưu tiên dữ liệu có thể dùng cho nhiều mục đích sử dụng khác nhau.
3. Quy định rõ các điều kiện truy nhập, cập nhật dữ liệu và bảo đảm việc quản lý, truy nhập, cập nhật và tìm kiếm dữ liệu dễ dàng.
4. Áp dụng các mức bảo vệ phù hợp theo đúng phân loại thông tin.
5. Quy định rõ các điều kiện duy trì dữ liệu bao gồm cả việc thay đổi, hủy bỏ dữ liệu. Thường xuyên đánh giá các điều kiện bảo đảm an toàn cho dữ liệu.
6. Cơ sở dữ liệu của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được xây dựng và tổ chức phù hợp với cơ sở dữ liệu quốc gia.

- Tuân thủ các quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng, các quy định về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ đối với cơ sở dữ liệu quốc gia và các hệ thống thông tin kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia.

Cơ sở dữ liệu quốc gia

Cơ sở dữ liệu quốc gia (Hình từ Internet)

Kết nối hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu với cơ sở dữ liệu quốc gia phải đáp ứng các điều kiện gì?

Điều 5 Thông tư 13/2017/TT-BTTTT quy định về điều kiện kết nối như sau:

Điều kiện kết nối
1. Đối với kết nối khai thác
a) Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia phải cùng tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật được quy định tại Thông tư này;
b) Tài liệu kỹ thuật phục vụ kết nối của cơ sở dữ liệu quốc gia phải đáp ứng các quy định tại Điều 6, Điều 7 Thông tư này; hệ thống thông tin phải tuân thủ các tài liệu kỹ thuật phục vụ kết nối của cơ sở dữ liệu quốc gia đã ban hành.
2. Đối với kết nối cập nhật
a) Đáp ứng các điều kiện kết nối khai thác tại Khoản 1 Điều này;
b) Dữ liệu cập nhật bao gồm: thông tin định danh của phần tử dữ liệu và thông tin cần cập nhật của phần tử dữ liệu đó; dữ liệu đặc tả của dữ liệu cần cập nhật (trong trường hợp cần thiết);
c) Quy trình kết nối, cập nhật dữ liệu từ các hệ thống thông tin với cơ sở dữ liệu quốc gia phải phù hợp với quy trình nghiệp vụ liên quan theo các quy định về cập nhật dữ liệu với cơ sở dữ liệu quốc gia tương ứng.

Theo đó, về kết nối hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu với cơ sở dữ liệu quốc gia phải đáp ứng các điều kiện đối với kết nối khai thác và kết nối cập nhật.

Cơ sở dữ liệu quốc gia phải có các chức năng và đặc tính cơ bản phục vụ kết nối với các hệ thống thông tin như thế nào?

Tại Điều 21 Thông tư 13/2017/TT-BTTTT quy định về chức năng và đặc tính cơ sở dữ liệu quốc gia như sau:

Chức năng và đặc tính cơ sở dữ liệu quốc gia
Cơ sở dữ liệu quốc gia phải có các chức năng và đặc tính cơ bản phục vụ kết nối với các hệ thống thông tin như sau:
1. Cung cấp dữ liệu theo phạm vi
a) Cung cấp dữ liệu đơn lẻ phục vụ sử dụng trực tiếp cho các hệ thống thông tin;
b) Cung cấp dữ liệu theo gói phục vụ các hệ thống thông tin lưu trữ và sử dụng.
2. Cung cấp dữ liệu theo thời gian cập nhật
a) Cung cấp dữ liệu đầy đủ theo yêu cầu không phụ thuộc vào thời điểm cập nhật dữ liệu;
b) Cung cấp dữ liệu đã thay đổi từ thời điểm được chỉ định cho tới thời điểm yêu cầu cung cấp dữ liệu.
3. Cung cấp dữ liệu theo đặc điểm lịch sử của dữ liệu
a) Cung cấp dữ liệu có giá trị tại thời điểm yêu cầu (mặc định, khi không được chỉ định đặc tính thời gian của dữ liệu);
b) Cung cấp dữ liệu có giá trị tại thời điểm được chỉ định (trong trường hợp cơ sở dữ liệu quốc gia có lưu trữ dữ liệu lịch sử).
4. Cung cấp dữ liệu chủ động/thụ động
a) Cung cấp dữ liệu thụ động khi có yêu cầu khai thác từ các hệ thống thông tin;
b) Chủ động thông báo hoặc cung cấp dữ liệu cho các hệ thống thông tin theo yêu cầu đăng ký trước.
5. Tần suất cung cấp dữ liệu của cơ sở dữ liệu quốc gia đối với hệ thống thông tin kết nối vào cơ sở dữ liệu quốc gia
a) Cung cấp dữ liệu trực tuyến ngay sau khi được yêu cầu;
b) Cung cấp dữ liệu theo định kỳ trong trường hợp dữ liệu lớn và không có sẵn.

Như vậy, cơ sở dữ liệu quốc gia phải có các chức năng và đặc tính cơ bản phục vụ kết nối với các hệ thống thông tin như sau:

- Đảm bảo cung cấp dữ liệu theo phạm vi;

- Cung cấp dữ liệu theo thời gian cập nhật;

- Cung cấp dữ liệu theo đặc điểm lịch sử của dữ liệu;

- Cung cấp dữ liệu chủ động/thụ động;

- Tần suất cung cấp dữ liệu của cơ sở dữ liệu quốc gia đối với hệ thống thông tin kết nối vào cơ sở dữ liệu quốc gia.

Cơ sở dữ liệu quốc gia
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thông tin về dữ liệu chủ của cơ sở dữ liệu quốc gia có được dùng làm căn cứ xây dựng Quy chế khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia không?
Pháp luật
Việc khai thác và sử dụng dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia được thực hiện thông qua nền tảng nào?
Pháp luật
Hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia là gì? Hoạt động thiết lập hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia bao gồm những gì?
Pháp luật
Xây dựng hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia là một trong các yếu tố cơ bản của cơ sở dữ liệu quốc gia đúng không?
Pháp luật
Dữ liệu chủ của cơ sở dữ liệu quốc gia được xác định như thế nào theo Nghị định 47/2024/NĐ-CP?
Pháp luật
Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm về cơ sở dữ liệu quốc gia như thế nào theo Nghị định 47/2024/NĐ-CP?
Pháp luật
Bảo đảm cơ sở hạ tầng kỹ thuật của cơ sở dữ liệu quốc gia theo Nghị định 47/2024/NĐ-CP như thế nào?
Pháp luật
Đối tượng và cách thức khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia theo Nghị định 47/2024/NĐ-CP thế nào?
Pháp luật
Mối quan hệ giữa cơ sở dữ liệu quốc gia với cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương theo quy định mới ra sao?
Pháp luật
Xác định yếu tố cơ bản của cơ sở dữ liệu quốc gia được theo quy định mới tại Nghị định 47/2024/NĐ-CP thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cơ sở dữ liệu quốc gia
2,229 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cơ sở dữ liệu quốc gia
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào