Kespa Cup là gì? Giải thi đấu Kespa Cup là gì? Vận động viên có được hưởng tiền lương tiền hỗ trợ tham gia thi đấu không?
Kespa Cup là gì? Giải thi đấu Kespa Cup là gì? Giải thi đấu Kespa Cúp có đội tuyển Việt Nam tham gia thi đấu không?
KeSPA Cup là sự kiện thể thao điện tử thường niên, được tồ chức bởi Hiệp hội thể thao điện tử Hàn Quốc (Korea e-Sports Association - KeSPA). Do đó, giải đấu này còn có tên gọi là KeSPA Cup.
KeSPA Cup lần đầu được tổ chức vào năm 2005. KeSPA Cup 2024 sẽ đánh dấu mùa giải thứ 8 của giải đấu danh tiếng này, được tổ chức bởi Hiệp hội Thể thao Điện tử Hàn Quốc (KeSPA).
Theo đó, giải thi đấu Kespa Cup sẽ có sự tham dự của đội tuyển Việt Nam, đội hình tham gia sẽ do Hội Thể thao Điện tử Giải trí (VIRESA) công bố.
Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tinh chất tham khảo!
Kespa Cup là gì? Giải thi đấu Kespa Cup là gì? Giải thi đấu Kespa Cúp có đội tuyển Việt Nam tham gia thi đấu không? (Hình từ Internet)
Vận động viên có được hưởng tiền lương tiền hỗ trợ tham gia thi đấu không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 152/2018/NĐ-CP có quy định như sau:
Tiền lương, tiền hỗ trợ tập huấn, thi đấu
1. Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định này được hưởng tiền lương như sau:
a) Được hưởng nguyên tiền lương đang được hưởng (bao gồm mức lương, phụ cấp lương nếu có) do cơ quan quản lý huấn luyện viên, vận động viên chi trả;
b) Được hưởng khoản tiền bù chênh lệch trong trường hợp mức tiền lương quy định tại điểm a khoản 1 Điều này tính bình quân theo số ngày làm việc bình thường trong tháng thấp hơn so với mức tiền lương quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Mức tiền lương tính bình quân theo số ngày làm việc bình thường được xác định bằng tiền lương của tháng trước liền kề trước khi huấn luyện viên, vận động viên được triệu tập tập huấn, thi đấu chia cho 26 ngày.
...
Cùng với đó, căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định 152/2018/NĐ-CP có quy định như sau:
Đối tượng áp dụng
1. Huấn luyện viên, vận động viên là công dân Việt Nam được triệu tập theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, gồm:
a) Huấn luyện viên, vận động viên đội tuyển, đội tuyển trẻ quốc gia; đội tuyển, đội tuyển trẻ, đội tuyển năng khiếu ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đang hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
b) Huấn luyện viên đội tuyển, đội tuyển trẻ quốc gia; đội tuyển, đội tuyển trẻ, đội tuyển năng khiếu ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương không hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
...
Theo đó, vận động viên là công dân Việt Nam được triệu tập theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền bao gồm:
- Vận động viên đội tuyển, đội tuyển trẻ quốc gia;
- Đội tuyển, đội tuyển trẻ, đội tuyển năng khiếu ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đang hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Do đó, chiếu theo quy định trên thì những vận động viên sẽ được hưởng tiền lương tiền hỗ trợ thi đấu bao gồm:
- Được hưởng nguyên tiền lương đang được hưởng (bao gồm mức lương, phụ cấp lương nếu có) do cơ quan quản lý huấn luyện viên, vận động viên chi trả;
- Được hưởng khoản tiền bù chênh lệch trong trường hợp mức tiền lương quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Nghị định 152/2018/NĐ-CP tính bình quân theo số ngày làm việc bình thường trong tháng thấp hơn so với mức tiền lương quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định 152/2018/NĐ-CP.
Mức tiền lương tính bình quân theo số ngày làm việc bình thường được xác định bằng tiền lương của tháng trước liền kề trước khi huấn luyện viên, vận động viên được triệu tập tập huấn, thi đấu chia cho 26 ngày.
Mức hưởng tiền lương hỗ trợ thi đấu theo ngày là bao nhiêu?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 3 Nghị định 152/2018/NĐ-CP có quy định như sau:
Tiền lương, tiền hỗ trợ tập huấn, thi đấu
...
2. Đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Nghị định này được hưởng tiền lương theo ngày thực tế tập huấn, thi đấu như sau:
a) Huấn luyện viên trưởng đội tuyển quốc gia: 505.000 đồng/người/ngày;
b) Huấn luyện viên đội tuyển quốc gia: 375.000 đồng/người/ngày;
c) Huấn luyện viên trưởng đội tuyển trẻ quốc gia: 375.000 đồng/người/ngày;
d) Huấn luyện viên đội tuyển trẻ quốc gia: 270.000 đồng/người/ngày;
đ) Huấn luyện viên đội tuyển ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: 215.000 đồng/người/ngày;
e) Huấn luyện viên đội tuyển trẻ ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: 180.000 đồng/người/ngày;
g) Huấn luyện viên đội tuyển năng khiếu ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: 180.000 đồng/người/ngày.
3. Đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định này được hưởng tiền lương theo ngày thực tế tập huấn, thi đấu như sau:
a) Vận động viên đội tuyển quốc gia: 270.000 đồng/người/ngày;
b) Vận động viên đội tuyển trẻ quốc gia: 215.000 đồng/người/ngày;
c) Vận động viên đội tuyển ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: 180.000 đồng/người/ngày.
4. Đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Nghị định này được hưởng tiền hỗ trợ theo ngày thực tế tập huấn, thi đấu như sau:
a) Vận động viên đội tuyển trẻ ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: 75.000 đồng/người/ngày;
b) Vận động viên đội tuyển năng khiếu ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: 55.000 đồng/người/ngày.
5. Các đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này được hưởng thêm khoản tiền hỗ trợ cho những ngày thực tế tập huấn, thi đấu vượt quá 26 ngày trong tháng. Khoản tiền hỗ trợ được xác định bằng mức tiền trả theo ngày quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này nhân với 200%.
Như vậy, đối với Vận động viên đội tuyển, đội tuyển trẻ quốc gia; đội tuyển, đội tuyển trẻ, đội tuyển năng khiếu ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đang hưởng lương từ ngân sách nhà nước sẽ được hưởng tiền lương theo ngày thực tế tập huấn, thi đấu như sau:
- Vận động viên đội tuyển quốc gia: 270.000 đồng/người/ngày;
- Vận động viên đội tuyển trẻ quốc gia: 215.000 đồng/người/ngày;
- Vận động viên đội tuyển ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: 180.000 đồng/người/ngày.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Quản lý chi phí đầu tư xây dựng là gì? Nội dung quản lý chi phí đầu tư xây dựng bao gồm những gì?
- Thông tin chi tiết trong cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng gồm những gì? Thông tin này có phải là dữ liệu mở?
- Lĩnh vực nông nghiệp của hợp tác xã gồm những ngành nào? Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp được phân loại như thế nào?
- Thuế có phải là một khoản nộp bắt buộc? Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc nộp tiền thuế là gì?
- Hợp tác xã có phải đối tượng được Nhà nước hỗ trợ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp hay không?