Kế hoạch công nghệ thông tin trong hệ thống Ngân hàng Phát triển Việt Nam hàng năm phải đáp ứng những mục tiêu nào?

Tôi có câu hỏi thắc mắc là theo quy định hiện nay thì kế hoạch công nghệ thông tin trong hệ thống Ngân hàng Phát triển Việt Nam hàng năm phải đáp ứng những mục tiêu nào? Câu hỏi của anh Thái Long đến từ Cần Thơ.

Công nghệ thông tin trong hệ thống Ngân hàng Phát triển Việt Nam hàng năm có những kế hoạch nào?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 8 Quy định quản lý hoạt động công nghệ thông tin trong hệ thống Ngân hàng Phát triển Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 76/QĐ-NHPT năm 2007, có quy định về lập kế hoạch hàng năm như sau:

Lập kế hoạch hàng năm:
1. Kế hoạch CNTT hàng năm bao gồm:
a) Kế hoạch mua sắm trang thiết bị, công nghệ.
b) Kế hoạch xây dựng và mua sắm các sản phẩm phần mềm.
c) Kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực CNTT.
d) Kế hoạch khác liên quan lĩnh vực CNTT.
2. Định kỳ hàng năm, TTCNTT chủ trì xây dựng kế hoạch CNTT của toàn hệ thống cho năm tiếp theo, trình Lãnh đạo NHPT phê duyệt.

Như vậy, theo quy định trên thì công nghệ thông tin trong hệ thống Ngân hàng Phát triển Việt Nam hàng năm có những kế hoạch sau:

- Kế hoạch mua sắm trang thiết bị, công nghệ;

- Kế hoạch xây dựng và mua sắm các sản phẩm phần mềm;

- Kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin;

- Kế hoạch khác liên quan lĩnh vực công nghệ thông tin.

Công nghệ thông tin

Công nghệ thông tin trong hệ thống Ngân hàng Phát triển Việt Nam hàng năm có những kế hoạch nào? (Hình từ Internet)

Kế hoạch công nghệ thông tin trong hệ thống Ngân hàng Phát triển Việt Nam hàng năm phải đáp ứng những mục tiêu nào?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 8 Quy định quản lý hoạt động công nghệ thông tin trong hệ thống Ngân hàng Phát triển Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 76/QĐ-NHPT năm 2007, có quy định về lập kế hoạch hàng năm như sau:

Lập kế hoạch hàng năm:
3. Kế hoạch CNTT hàng năm phải đáp ứng các mục tiêu chính sau:
a) Phù hợp với kế hoạch chiến lược phát triển CNTT (nếu đã được xây dựng trước đó).
b) Đáp ứng yêu cầu hoạt động nghiệp vụ của toàn hệ thống NHPT trong năm kế hoạch.
4. Việc điều chỉnh, bổ sung kế hoạch do Trung tâm CNTT xây dựng theo nhu cầu thực tế và trình Lãnh đạo NHPT phê duyệt.
5. Kế hoạch CNTT hàng năm phải được đánh giá hiệu quả đạt được, tiến độ thực hiện, những khó khăn và giải pháp tháo gỡ.

Như vậy, theo quy định trên thì kế hoạch công nghệ thông tin trong hệ thống Ngân hàng Phát triển Việt Nam hàng năm phải đáp ứng những mục tiêu chính sau:

- Phù hợp với kế hoạch chiến lược phát triển công nghệ thông tin (nếu đã được xây dựng trước đó).

- Đáp ứng yêu cầu hoạt động nghiệp vụ của toàn hệ thống Ngân hàng Phát triển trong năm kế hoạch.

Dự án công nghệ thông tin trong hệ thống Ngân hàng Phát triển Việt Nam do ai quyết định?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 9 Quy định quản lý hoạt động công nghệ thông tin trong hệ thống Ngân hàng Phát triển Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 76/QĐ-NHPT năm 2007, có quy định về quản lý dự án CNTT như sau:

Quản lý dự án CNTT:
1. Các dự án CNTT phải nằm trong kế hoạch hàng năm, ngoại trừ các dự án phục vụ các nhu cầu đặc biệt, các yêu cầu phát sinh ngoài dự kiến do Tổng Giám đốc NHPT quyết định.
2. Các dự án CNTT phải được xây dựng kế hoạch chi tiết hàng năm; các dự án triển khai không thành công hoặc triển khai quá thời hạn ít nhất là 6 tháng so với kế hoạch được duyệt phải báo cáo Lãnh đạo NHPT nguyên nhân và các biện pháp khắc phục.

Như vậy, theo quy định trên thì các dự án công nghệ thông tin phải nằm trong kế hoạch hàng năm, ngoại trừ các dự án phục vụ các nhu cầu đặc biệt, các yêu cầu phát sinh ngoài dự kiến do Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển quyết định

Các quy trình tiêu chuẩn liên quan đến hoạt động công nghệ thông tin trong hệ thống Ngân hàng Phát triển Việt Nam phải đảm bảo các mục tiêu nào?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 11 Quy định quản lý hoạt động công nghệ thông tin trong hệ thống Ngân hàng Phát triển Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 76/QĐ-NHPT năm 2007, có quy định về xây dựng các chính sách, quy trình tiêu chuẩn như sau:

Xây dựng các chính sách, quy trình tiêu chuẩn:
1. TTCNTT chịu trách nhiệm xây dựng các chính sách và quy trình tiêu chuẩn liên quan đến các hoạt động CNTT trình lãnh đạo NHPT ban hành thống nhất trong toàn hệ thống.
2. Các chính sách và quy trình tiêu chuẩn phải đảm bảo các mục tiêu chính sau:
a) Tiêu chuẩn hóa và thống nhất các quy trình quản lý CNTT trong toàn hệ thống;
b) Khả thi và hiệu quả;
c) Tuân thủ các quy định liên quan của pháp luật, các tiêu chuẩn và thông lệ chung của ngành ngân hàng;
d) Định hướng quản lý CNTT tiên tiến trong ngành ngân hàng theo tiêu chuẩn Quốc gia và Quốc tế;
2. Các chính sách và quy trình tiêu chuẩn cần phân công vai trò trách nhiệm cụ thể cho tất cả các đối tượng liên quan; xác định rõ phạm vi, thời hạn; quy định kiểm tra định kỳ hàng năm; định kỳ nghiên cứu hiệu chỉnh cho phù hợp; có chính sách lấy ý kiến đóng góp trong toàn hệ thống; đào tạo và phổ biến rộng rãi, công khai và cơ chế khen thưởng, kỷ luật phù hợp quy định chung của NHPT.

Như vậy, theo quy định trên thì các quy trình tiêu chuẩn liên quan đến hoạt động công nghệ thông tin trong hệ thống Ngân hàng Phát triển Việt Nam phải đảm bảo các mục tiêu sau:

- Tiêu chuẩn hóa và thống nhất các quy trình quản lý công nghệ thông tin trong toàn hệ thống;

- Khả thi và hiệu quả;

- Tuân thủ các quy định liên quan của pháp luật, các tiêu chuẩn và thông lệ chung của ngành ngân hàng;

- Định hướng quản lý công nghệ thông tin tiên tiến trong ngành ngân hàng theo tiêu chuẩn Quốc gia và Quốc tế.

Ngân hàng Phát triển Việt Nam
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Hồ sơ đề nghị Ngân hàng phát triển Việt Nam bảo lãnh của Chủ đầu tư được quy định như thế nào?
Pháp luật
Phần mềm công nghệ thông tin trong hệ thống Ngân hàng Phát triển có các loại nào? Phần mềm công nghệ thông tin trong hệ thống Ngân hàng Phát triển được quản lý thế nào?
Pháp luật
Ngân hàng Phát triển Việt Nam có được thế chấp, cầm cố tài sản thuộc quyền sử dụng, quyền sở hữu của mình không?
Pháp luật
Quỹ dự phòng tài chính của Ngân hàng phát triển Việt Nam được dùng để làm gì? Quỹ dự phòng tài chính có phải là vốn tự có của Ngân hàng không?
Pháp luật
Ngân hàng Phát triển Việt Nam có được sử dụng vốn hoạt động để góp vốn, thành lập công ty con không?
Pháp luật
Ngân hàng Phát triển Việt Nam có được miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước hay không?
Pháp luật
Mẫu báo cáo về việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng của Ngân hàng Phát triển Việt Nam là mẫu nào?
Pháp luật
Mẫu báo cáo về tình hình hoạt động hằng năm của Ngân hàng Phát triển Việt Nam mới nhất? Thời gian chốt số liệu báo cáo?
Pháp luật
Mẫu báo cáo tình hình phân loại nợ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam mới nhất hiện nay là mẫu nào?
Pháp luật
Việc triển khai áp dụng phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống Ngân hàng Phát triển được xem là kết thúc khi nào?
Pháp luật
Phòng máy chủ hoạt động công nghệ thông tin trong hệ thống Ngân hàng Phát triển được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ngân hàng Phát triển Việt Nam
792 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ngân hàng Phát triển Việt Nam

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Ngân hàng Phát triển Việt Nam

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào