Hợp đồng xây dựng có hiệu lực có được xem là cơ sở pháp lý cao nhất mà các bên liên quan có nghĩa vụ thực hiện không?
- Hợp đồng xây dựng có hiệu lực có được xem là cơ sở pháp lý cao nhất mà các bên liên quan có nghĩa vụ thực hiện không?
- Thông tin về hợp đồng xây dựng có phải được ghi trong hợp đồng không? Nếu có nội dung gồm những gì?
- Bên giao thầu có trách nhiệm như thế nào trong việc quản lý thực hiện hợp đồng xây dựng?
Hợp đồng xây dựng có hiệu lực có được xem là cơ sở pháp lý cao nhất mà các bên liên quan có nghĩa vụ thực hiện không?
Căn cứ theo điểm a khoản 3 Điều 6 Nghị định 37/2015/NĐ-CP có quy định như sau:
Hiệu lực và tính pháp lý của hợp đồng xây dựng
1. Hợp đồng xây dựng có hiệu lực pháp lý khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Người tham gia ký kết có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;
b) Đáp ứng các nguyên tắc ký kết hợp đồng quy định tại Điều 4 Nghị định này;
c) Hình thức hợp đồng bằng văn bản và được ký kết bởi người đại diện đúng thẩm quyền theo pháp luật của các bên tham gia hợp đồng. Trường hợp một bên tham gia hợp đồng là tổ chức thì bên đó phải ký tên, đóng dấu theo quy định của pháp luật.
2. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng xây dựng là thời điểm ký kết hợp đồng (đóng dấu nếu có) hoặc thời điểm cụ thể khác do các bên thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng và bên giao thầu đã nhận được bảo đảm thực hiện hợp đồng của bên nhận thầu (đối với hợp đồng có quy định về bảo đảm thực hiện hợp đồng).
3. Tính pháp lý của hợp đồng xây dựng:
a) Hợp đồng xây dựng có hiệu lực là cơ sở pháp lý cao nhất mà bên giao thầu, bên nhận thầu và các bên liên quan có nghĩa vụ thực hiện;
b) Hợp đồng xây dựng có hiệu lực là cơ sở pháp lý cao nhất để giải quyết tranh chấp giữa các bên. Các tranh chấp chưa được các bên thỏa thuận trong hợp đồng sẽ được giải quyết trên cơ sở các quy định của pháp luật có liên quan;
c) Các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan kiểm soát, cấp phát, cho vay vốn, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và các cơ quan có liên quan khác phải căn cứ vào nội dung hợp đồng xây dựng có hiệu lực pháp lý để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định, không được xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng.
Theo đó, hợp đồng xây dựng có hiệu lực được xem là cơ sở pháp lý cao nhất mà bên giao thầu, bên nhận thầu và các bên liên quan có nghĩa vụ thực hiện.
Hợp đồng xây dựng có hiệu lực có được xem là cơ sở pháp lý cao nhất mà các bên liên quan có nghĩa vụ thực hiện không? (Hình từ Internet)
Thông tin về hợp đồng xây dựng có phải được ghi trong hợp đồng không? Nếu có nội dung gồm những gì?
Căn cứ theo Điều 8 Nghị định 37/2015/NĐ-CP có quy định thông tin về hợp đồng xây dựng như sau:
Theo đó, thông tin về hợp đồng xây dựng cần phải được ghi trong hợp đồng.
Do đó, nội dung thông tin về hợp đồng xây dựng được ghi trong hợp đồng bao gồm:
- Loại hợp đồng, số hợp đồng, tên gói thầu, tên dự án, địa điểm xây dựng và căn cứ ký kết hợp đồng.
- Tên giao dịch của các bên tham gia ký kết hợp đồng, đại diện của các bên, địa chỉ đăng ký kinh doanh hay địa chỉ để giao dịch, mã số thuế, giấy đăng ký kinh doanh, số tài khoản, điện thoại, fax, e-mail, thời gian và địa điểm ký kết hợp đồng, các thông tin liên quan khác.
- Trường hợp bên nhận thầu là liên danh các nhà thầu thì phải ghi đầy đủ thông tin của các thành viên trong liên danh theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định 37/2015/NĐ-CP, trong đó phải ghi rõ thành viên đứng đầu liên danh.
Bên giao thầu có trách nhiệm như thế nào trong việc quản lý thực hiện hợp đồng xây dựng?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 7 Nghị định 37/2015/NĐ-CP có quy định như sau:
Quản lý thực hiện hợp đồng xây dựng
1. Trong phạm vi quyền và nghĩa vụ của mình, các bên cần lập kế hoạch và biện pháp tổ chức thực hiện phù hợp với nội dung của hợp đồng xây dựng đã ký kết nhằm đạt được các thỏa thuận trong hợp đồng.
2. Tùy theo loại hợp đồng xây dựng, nội dung quản lý thực hiện hợp đồng xây dựng bao gồm:
a) Quản lý tiến độ thực hiện hợp đồng;
b) Quản lý về chất lượng;
c) Quản lý khối lượng và giá hợp đồng;
d) Quản lý về an toàn lao động, bảo vệ môi trường và phòng chống cháy nổ;
đ) Quản lý điều chỉnh hợp đồng và các nội dung khác của hợp đồng.
3. Bên giao thầu, bên nhận thầu phải cử và thông báo cho bên kia về người đại diện để quản lý thực hiện hợp đồng xây dựng. Người đại diện của các bên phải được toàn quyền quyết định và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trong phạm vi quyền hạn được quy định trong hợp đồng.
...
Theo đó, bên giao thầu có trách nhiệm phải cử và thông báo cho bên kia về người đại diện để quản lý thực hiện hợp đồng xây dựng.
Ngoài ra, người đại diện của các bên phải được toàn quyền quyết định và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trong phạm vi quyền hạn được quy định trong hợp đồng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Khen thưởng công trạng của Kiểm toán nhà nước là gì? Nội dung tổ chức phong trào thi đua của Kiểm toán nhà nước?
- Mẫu quyết định bổ nhiệm kiểm soát viên trong công ty TNHH MTV mới nhất? Kiểm soát viên trong công ty TNHH MTV do ai bổ nhiệm?
- Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” của Kiểm toán nhà nước tặng cho tập thể cấp vụ, cấp phòng đạt các tiêu chuẩn gì?
- Mẫu Bản kiểm điểm đảng viên là cán bộ cấp xã mới nhất là mẫu nào? Cán bộ xã giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thì kiểm điểm nội dung gì?
- 07 trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế là gì? Được sử dụng lại khi nào?